Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Aceclofenac

Aceclofenac: Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID)

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Aceclofenac.

Loại thuốc

Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID).

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 100 mg.

Chỉ định

Giảm đau và viêm trong viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp và viêm cột sống dính khớp.

Dược lực học

Aceclofenac là một thuốc kháng viêm không steroid có đặc tính kháng viêm và giảm đau. Cơ chế tác động của aceclofenac giống các NSAID khác, chủ yếu là ức chế mạnh enzym cyclooxygenase, dẫn đến ức chế tổng hợp prostaglandin (chất trung gian gây phản ứng viêm đau sốt) từ arachidonic acid của thành tế bào.

Nhờ tính thấm cao và dễ dàng thâm nhập vào bao hoạt dịch khớp nên aceclofenac chủ yếu được chỉ định trong điều trị viêm đau xương khớp.

Động lực học

Hấp thu

Sau khi uống, aceclofenac được hấp thu nhanh và hoàn toàn dưới dạng không đổi. Nồng độ thuốc tối đa trong huyết tương đạt được khoảng 1,25 đến 3 giờ sau khi uống.

Phân bố

Aceclofenac thâm nhập vào dịch khớp, nơi nồng độ đạt khoảng 57% nồng độ trong huyết tương. Tỷ lệ aceclofenac liên kết với protein cao (> 99%). Thể tích phân bố xấp xỉ 25 L.

Chuyển hóa

Aceclofenac trong tuần hoàn chung chủ yếu dưới dạng nguyên vẹn. 4'- hydroxyaceclofenac là chất chuyển hóa chính được phát hiện trong huyết tương.

Thải trừ

Khoảng 2/3 liều dùng được thải trừ qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng các chất chuyển hóa hydroxy. Thời gian bán thải trung bình trong huyết tương là khoảng 4 giờ.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Ảnh hưởng của aceclofenac với những thuốc khác:

  • Sử dụng đồng thời hai hoặc nhiều NSAID (bao gồm cả aspirin) có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ không mong muốn.
  • Thuốc hạ áp: Làm giảm tác dụng hạ áp.
  • Thuốc lợi tiểu: Giảm tác dụng lợi tiểu, tăng độc tính trên thận. Khi sử dụng đồng thời với thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, cần theo dõi kali trong huyết thanh.
  • Lithium, digoxin: Tăng nồng độ trong huyết tương của lithium, digoxin.
  • Methotrexate: Tăng nồng độ trong huyết tương của methotrexate, dẫn đến tăng độc tính khi phối hợp với NSAID trong vòng 24 giờ sau khi uống methotrexate.
  • Mifepristone: NSAID có thể làm giảm tác dụng của mifepristone. Vì vậy, không nên sử dụng NSAID trong 8-12 ngày sau khi dùng mifepristone.
  • Thuốc chống đông máu: Tăng cường tác dụng của thuốc chống đông máu, như warfarin.
  • Kháng sinh quinolon: Có thể tăng nguy cơ bị co giật.
  • Corticosteroid, thuốc kháng tiểu cầu và thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI): Tăng nguy cơ loét hoặc xuất huyết đường tiêu hóa.
  • Ciclosporin, tacrolimus: Tăng nguy cơ nhiễm độc thận do giảm tổng hợp prostacyclin ở thận.
  • Zidovudine: Tăng nguy cơ nhiễm độc huyết học.

Chống chỉ định

Không chỉ định aceclofenac cho những đối tượng sau:

  • Có tiền sử quá mẫn nghiêm trọng với aceclofenac.
  • Tiền sử xuất huyết/ loét đường tiêu hóa tái phát.
  • Tiền sử xuất huyết hoặc thủng đường tiêu hóa, liên quan đến điều trị bằng NSAID.
  • Bệnh nhân từng có phản ứng quá mẫn (ví dụ: Hen suyễn, viêm mũi, phù mạch hoặc mày đay) với ibuprofen, aspirin hoặc các thuốc kháng viêm không steroid khác.
  • Suy gan và suy thận.
  • Bệnh nhân bị suy tim sung huyết (NYHA II-IV), bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại vi và/ hoặc bệnh mạch máu não.
  • Chảy máu tiến triển hoặc rối loạn đông máu.
  • Phụ nữ có thai, đặc biệt là trong ba tháng cuối của thai kỳ.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Aceclofenac

Người lớn

Liều lượng: 100 mg/lần x 2 lần/ngày, uống vào buổi sáng và buổi tối.

Trẻ em

Không khuyến cáo chỉ định cho trẻ em dưới 18 tuổi.

Người cao tuổi

Không cần chỉnh liều.

Suy thận

Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận nhẹ.

Suy gan

Liều lượng: 100 mg/ngày.

Cách dùng

Uống nguyên viên thuốc với một cốc nước. Không nghiền nát hoặc nhai viên thuốc. Nên uống thuốc cùng thức ăn hoặc ngay sau khi ăn.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Chóng mặt, rối loạn tiêu hóa, đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy, tăng men gan.

Ít gặp

Đầy hơi, viêm dạ dày, táo bón, nôn mửa, loét miệng, ngứa, phát ban, viêm da, mày đay, tăng urê máu, tăng creatinin máu.

Hiếm gặp

Thiếu máu, phản ứng phản vệ (bao gồm cả sốc), quá mẫn cảm, rối loạn thị giác, suy tim, tăng huyết áp, khó thở, phân đen, xuất huyết đường tiêu hóa, loét đường tiêu hóa, phù mạch.

Lưu ý

Lưu ý chung

Tránh sử dụng đồng thời aceclofenac với NSAID kể cả các thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase - 2.

Người cao tuổi thường bị suy giảm chức năng đa cơ quan (thận, tim, gan), đồng mắc nhiều bệnh và dùng đồng thời nhiều thuốc (kể cả thực phẩm chức năng và thuốc dược liệu). Vì vậy, nguy cơ gặp các phản ứng có hại cũng như mức độ nghiêm trọng khi dùng NSAID cũng cao hơn các nhóm khác, đặc biệt là xuất huyết tiêu hóa và thủng dạ dày có thể dẫn đến tử vong.

Aceclofenac có thể gây co thắt phế quản ở những bệnh nhân đang mắc hoặc có tiền sử hen phế quản.

Aceclofenac ức chế tổng hợp prostaglandin phụ thuộc vào liều lượng nên có thể dẫn đến suy thận. Đối tượng có nguy cơ cao nhất gặp phải phản ứng không mong muốn này gồm bệnh nhân suy giảm chức năng thận, suy tim, rối loạn chức năng gan, đang dùng thuốc lợi tiểu hoặc đang hồi phục sau phẫu thuật lớn và người cao tuổi. Tuy nhiên, chức năng thận thường có thể hồi phục khi ngừng sử dụng Aceclofenac.

Thận trọng khi kê đơn cho bệnh nhân suy gan nhẹ - trung bình. Nếu xét nghiệm chức năng gan bất thường không cải thiện hoặc xấu đi, xuất hiện triệu chứng lâm sàng phù hợp với bệnh gan tiến triển, tăng bạch cầu ái toan, phát ban..., nên ngừng sử dụng aceclofenac. Viêm gan có thể xảy ra mà không có dấu hiệu tiền triệu.

Sử dụng aceclofenac ở bệnh nhân rối loạn chuyển hóa porphyrin gan có thể gây khởi phát bệnh.

NSAID có thể gây ứ dịch và phù ở những bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp và / hoặc suy tim sung huyết nhẹ đến trung bình.

Thận trọng khi chỉ định aceclofenac dài hạn cho bệnh nhân có yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch (huyết áp cao, tăng lipid huyết, đái tháo đường, hút thuốc...) vì NSAID có thể gây khởi phát hoặc làm tình trạng bệnh trầm trọng hơn.

Tất cả NSAID, kể cả aceclofenac đều có khả năng gây loét, xuất huyết, thủng đường tiêu hoá. Nguy cơ này tăng khi tăng liều lượng và kéo dài thời gian sử dụng. Tỷ lệ gặp phải biến cố ở bệnh nhân lão khoa, bệnh nhân có nhiều yếu tố nguy cơ hoặc có tiền sử bệnh như loét dạ dày, xuất huyết hoặc thủng dạ dày - ruột, viêm loét đại tràng hoặc bệnh Crohn sẽ cao hơn nhóm đối tượng khác. Vì vậy, nên bắt đầu điều trị bằng aceclofenac ở liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất, đồng thời phối hợp với misoprostol hoặc thuốc ức chế bơm proton… để bảo vệ niêm mạc dạ dày.

Thận trọng khi kê đơn aceclofenac cho bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc có thể làm tăng nguy cơ loét hoặc chảy máu như corticosteroid toàn thân, thuốc chống đông máu (warfarin), thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin SSRI hoặc thuốc chống kết tập tiểu cầu (aspirin...).

Sử dụng aceclofenac có thể tăng nguy cơ viêm màng não vô khuẩn ở những bệnh nhân bị bệnh lupus ban đỏ hệ thống và rối loạn mô liên kết hỗn hợp.

Các phản ứng da nghiêm trọng, một số gây tử vong, bao gồm viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử da nhiễm độc có thể xảy ra khi sử dụng NSAID kể cả aceclofenac. Nên ngừng dùng thuốc khi bắt đầu xuất hiện dấu hiệu trên da, tổn thương niêm mạc hoặc bất kỳ triệu chứng quá mẫn nào khác.

Aceclofenac có thể làm giảm khả năng sinh sản của phụ nữ, vì vậy không nên chỉ định cho phụ nữ khó có thai hoặc đang muốn có thai.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Phân loại thai kỳ: C

Không nên dùng Aceclofenac trừ khi thật cần thiết. Aceclofenac chống chỉ định trong ba tháng cuối của thai kỳ do có khả năng tác động lên hệ tim mạch của thai nhi gây nguy cơ đóng sớm ống động mạch. NSAID có thể làm giảm các cơn co bóp tử cung và kéo dài quá trình sinh sản dẫn đến nguy cơ chảy máu ở người mẹ và trẻ sơ sinh.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Aceclofenac có khả năng được bài tiết vào sữa mẹ. Do đó, nên tránh sử dụng aceclofenac trong thời kỳ cho con bú.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Các triệu chứng bao gồm nhức đầu, buồn nôn, nôn, đau vùng thượng vị, kích ứng đường tiêu hóa, xuất huyết tiêu hóa, hiếm khi tiêu chảy, mất phương hướng, kích động, hôn mê, buồn ngủ, chóng mặt, ù tai, hạ huyết áp, suy hô hấp, ngất, thỉnh thoảng co giật. Trong trường hợp ngộ độc có thể suy thận cấp và tổn thương gan.

Cách xử lý khi quá liều

Bệnh nhân cần được điều trị triệu chứng. Dùng than hoạt tính hoặc rửa dạ dày trong vòng 1 giờ sau khi uống quá liều để giảm tối đa lượng thuốc hấp thu vào tuần hoàn chung.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.