Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Hoạt chất astaxanthin là một sắc tố carotenoid có trong một số thực phẩm như cá hồi, vi tảo, nấm men và tôm, cùng các sinh vật biển khác. Tuy nhiên, astaxathin lại được tìm thấy nhiều nhất ở cá hồi Thái Bình Dương và khiến cá có màu hơi hồng. Astaxanthin là chất chống oxy hóa mang đến nhiều lợi ích cho sức khỏe.
Trong một số loại tảo, tạo ra màu hồng hoặc đỏ cho cá hồi, tôm và các loại hải sản khác có thành phần Astaxanthin - thuộc một nhóm hóa chất carotenoid. Ngoài dầu cá cùng axit béo omega-3, Astaxanthin là một dưỡng chất từ đại dương đem lại nhiều lợi ích cải thiện các chức năng trong cơ thể con người.
Chất chống oxy hóa Astaxanthin có thể bảo vệ các tế bào khỏi bị hư hại, cải thiện cách hoạt động của hệ miễn dịch. Công dụng của astaxanthin được đánh giá khá tốt. Nó giúp làn da khỏe mạnh hơn, tăng sức bền, sức khỏe tim mạch, giảm đau khớp và thậm chí có thể điều trị ung thư trong tương lai.
Astaxathin đã được sử dụng điều trị bệnh Alzheimer, Parkinson, đột quỵ, cholesterol cao, bệnh gan, thoái hóa điểm vàng do tuổi tác (mất thị lực do tuổi tác) kể cả ngăn ngừa ung thư. Nó còn được sử dụng điều trị cho hội chứng chuyển hóa - bao gồm tăng nguy cơ mắc bệnh tim, đột quỵ và tiểu đường. Tác dụng của astaxathin cải thiện hiệu suất tập thể dục, giảm tổn thương cơ và đau nhức cơ sau khi tập luyện. Nó còn ngăn ngừa cháy nắng, cải thiện giấc ngủ, điều trị hội chứng ống cổ tay, chứng khó tiêu, vô sinh nam, các triệu chứng mãn kinh và viêm khớp dạng thấp.
Astaxanthin dạng kem được thoa trực tiếp lên da giúp chống nắng, giảm nếp nhăn và nhiều lợi ích thẩm mỹ khác.
Astaxanthin được dùng trong nông nghiệp để làm thức ăn bổ sung cho gà đẻ trứng. Trong thự phẩm, astaxanthin được sử dụng làm chất tạo màu cho cá hồi, cua, tôm, gà và trứng...
Hoạt chất astaxanthin là hợp chất lipophilic được hòa tan trong dung môi và dầu với phương pháp dùng dung môi và axit, dầu ăn hỗ trợ vi sóng và enzyme được sử dụng để cấu trúc astaxanthin. Astaxanthin trong Haematococcus được cấu trúc bằng nhiều phương pháp sử dụng các axit khác nhau, có thể chiết bằng axit hydrochloric cho phép thu được tới 80% lượng sắc tố, astaxanthin được tích lũy trong các tế bào nang hóa của Haematococcus.
Đậu nành, ngô, ô liu và hạt nho được sử dụng để cấu trúc astaxanthin từ Haematococcus để làm dầu. Haematococcus nuôi cấy được trộn với các loại dầu và astaxanthin bên trong tế bào, nó được cấu trúc thành các loại dầu, với độ thu hồi cao nhất 93% với dầu ô liu. Astaxanthin và Haematococcus thu được sản lượng khá cao từ 80% 90% 90% sử dụng phương pháp cấu trúc chất lỏng siêu tới hạn với ethanol và dầu hướng dương làm đồng dung môi. Quy trình cô đặc Astaxanthin được cấu trúc nhiều lần bằng dung môi và sau đó làm bay hơi bằng thiết bị bay hơi quay, cuối cùng hòa tan lại trong dung môi.
Từ các vi sinh vật khác nhau bao gồm vi tảo Chlorella zofingiensis , Chlorococcum sp, nấm men đỏ Phaffia rhodozyma, và vi khuẩn biển Agrobacterium aurantiacum người ta sản xuất hoạt chất astaxathin. Nguyên liệu tự nhiên cung cấp nhiều AXT là tảo biển Haematococcus pluvialis, khi những sinh vật này tiếp xúc với các tác nhân gây căng thẳng từ môi trường, chúng sẽ tổng hợp AXT như một chất bảo vệ tế bào.
Astaxanthin chịu trách nhiệm tạo ra màu sắc cho vỏ giáp xác và thịt của kỳ giông và các loài cá khác ăn AXT và nó có sắc tố đỏ cam sẫm. Thức ăn hải sản là một nguồn thực phẩm dồi dào của AXT, muốn lấy được liều 4–20 mg AXT chỉ thông qua chế độ ăn uống, người ta sẽ phải tiêu thụ 600-2000g cá salmonoid.
Ở Hoa Kỳ từ năm 1999 AXT đã được phê duyệt như một chất bổ sung chế độ ăn uống. AXT được quảng cáo thương mại vì một loạt các lợi ích sức khỏe. Cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm chứng nhận AXT là an toàn.
Mặc dù khả dụng sinh học bị ảnh hưởng nhiều bởi các thành phần khác của chế độ ăn uống nhưng AXT được tiêu hóa và hấp thụ tương tự như lipid và các carotenoid khác. Đối với AXT dùng đường có tỷ lệ cao hơn khi dùng trong bữa ăn hoặc được cung cấp trong công thức chế biến từ dầu. AXT được cho là tích tụ trong các giọt lipid trong dịch vị và sau đó kết hợp thành các mixen khi chúng gặp axit mật, phospholipid và lipase trong ruột non. Các mixen được khuếch tán thụ động vào màng sinh chất của các tế bào ruột.
AXT cũng như các xanthophylls phân cực hơn, được vận chuyển trong tuần hoàn bởi lipoprotein mật độ cao (HDL) và lipoprotein mật độ thấp (LDL), sau khi được giải phóng khỏi chylomicrons được hình thành trong tế bào ruột. Một số báo cáo rằng, sau khi dùng liều 100mg/kg, nồng độ trong huyết tương đạt đỉnh đến 1 μg/ml vào khoảng 9 giờ sau khi dùng thuốc. AXT được đưa vào nhiều mô, bao gồm não, nhưng chủ yếu tích tụ ở gan.
Cấu trúc hóa học của AXT bao gồm một chuỗi cacbon dài với các liên kết đôi liên hợp, nhưng AXT đặc biệt là nó chứa hai vòng hydroxyl hóa ionone ở hai đầu của phần ưa béo của phân tử liên kết với các đầu phân cực của phospholipit. Tính năng này định vị chính xác phân tử để nó có thể can thiệp vào quá trình peroxy hóa lipid, về mặt này, AXT đặc biệt thành thạo trong việc bảo vệ tính toàn vẹn của màng tế bào. Kích thước, cấu hình này của AXT cho phép nó tích hợp theo chiều dọc thông qua lớp kép phospholipid vì các nhóm chức năng của cấu trúc AXT thuận lợi về mặt năng lượng theo hướng này.
Có nhiều cách bổ sung astaxanthin, cách bổ sung bằng hình thức ăn thực phẩm giàu chất astaxanthin. Có thể bổ sung thực phẩm chức năng có thành phần astaxanthin vì cơ thể không tự sản xuất được astaxanthin. Cá hồi, tôm, tôm hùm và các loại hải sản khác giàu astaxathin.
Tuy nhiên, việc ăn nhiều hải sản cũng không hoàn toàn là ưu điểm để có được lượng astaxanthin cần thiết mà nên ăn đa dạng thức ăn. Muốn bổ sung lượng astaxanthin nhiều người chọn tảo Pluvialis có lượng astaxanthin sinh khả dụng cao nhất,3% sinh khối của nó là astaxanthin tinh khiết, cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt là một nguồn astaxanthin an toàn và khả thi.
Astaxanthin tổng hợp đã được sử dụng để sản xuất màu thực phẩm và thức ăn cho cá. Phaffia rhodozyma, một loại men đỏ phổ biến và một số loài giáp xác là hai nguồn astaxanthin thương mại chính khác.
Cơ chế hoạt động của staxanthin thực sự như thế nào? Có thể hiểu đơn giản đó là một chất chống oxy hóa.
Đối với cơ thể, chất chống oxy hóa rất quan trọng, chúng đóng một vai trò lớn trong sự tăng trưởng và sức khỏe của con người. Thành phần Astaxanthingiúp cơ thể chống oxy hóa
Astaxanthin là một trong những cách tốt nhất để ăn chất chống oxy hóa vào cơ thể bạn. Chúng đóng một vai trò lớn trong sự tăng trưởng và sức khỏe của con người. Những hợp chất tiện lợi này có một số đặc tính chống viêm mạnh nhất.
Đặc tính chống oxy hóa của astaxanthincó khả năng giúp cơ thể chống lại nhiều loại bệnh như ung thư và giúp cải thiện về sức khỏe.
Chất chống oxy hóa là các phân tử giúp cơ thể chống lại gốc tự do, những phân tử này liên tục được phát hành trong quá trình trao đổi chất.
Astaxanthin có khả năng kiểm soát các gốc tự do vì vậy các gốc tự do không thể phá hủy các tế bào tốt.
Chất chống oxy hóa hoạt động trên các gốc tự do bằng cách tăng electron. Quá trình này làm cho các gốc tự do ổn định và trung hòa. Khi có sự cản trở sự cân bằng này có thể dẫn đến oxy hóa kém, có thể gây bất lợi cho cơ thể của chúng ta.
Không giữ được cân bằng oxy hóa kéo dài có thể dẫn đến tăng nguy cơ xấu về sức khỏe như rối loạn thoái hóa thần kinh, bệnh tim và một số bệnh ung thư. Thói quen lối sống và các yếu tố môi trường tác động đến khiến cơ thể chúng ta dễ bị bệnh tật do hằng ngày chúng ta tiếp xúc ới nhiều yếu tố rủi ro làm tăng sự hình thành gốc tự do.
Chống oxy hóa
Công dụng chống oxy hóa của Astaxanthin đã được các nhà khoa học nghiên cứu chứng minh. Khả năng ức chế hình thành các gốc tự do gây hại mạnh hơn Vitamin E 14 lần, hơn beta carotene 54 lần, Vitamin C 65 lần; Khả năng vô hiệu hóa các oxy đơn phân tử mạnh hơn vitamin E 550 lần, vitamin C 6000 lần.
Astaxanthin có thể ngăn chặn các đơn phân tử oxy hoạt động, ức chế các gốc tự do, bảo vệ màng tế bào trước quá trình peroxide lipid hoá và tổn hại AND. Astaxanthin được gọi là vua của các chất chống oxy hóa.
Công dụng chống oxy hóa rất mạnh của nó mà Astaxanthin được ứng dụng trong nhiều chế phẩm bảo vệ sức khỏe: tăng cường sức khỏe, giảm nguy cơ mắc các bệnh mạn tính, giảm nguy cơ mắc các bệnh ung thư, bệnh thần kinh, bệnh da, bệnh tiêu hóa, viêm khớp, bệnh tim mạch…
Chống viêm, giảm đau
Nghiên cứu chỉ ra Astaxanthin có tác dụng chống viêm hiệu quả thông qua ức chế COX -2. Chúng có vai trò ức chế chọn lọc, không ức chế cox-1, do vậy khi sử dụng với tác dụng chống viêm không gây ra các tác dụng không mong muốn như viêm loét dạ dày tá tràng (như các thuốc chống viêm ức chế cox-1).
Ngoài ra Astaxanthin còn ngăn chặn nồng độ Oxide nitric, Interleukin 1B, c-Reactive protein (CRP), TNF – apha và ức chế Prostaglandin E2. Prostaglandin (PG) được tạo ra ở màng tế bào do kích thích của hormone, Globulin miễn dịch, thực bào, chấn thương cơ học, hóa học, lý học, nhiệt học, vi khuẩn…. PG có vai trò gây viêm và đau, làm giãn mạch, tăng tính thấm thành mạch, tăng nhu động ruột, tăng co bóp tử cung, gây sốt…
Như vậy Astaxanthin ức chế COX-2 và ức chế Prostaglandin nên có tác dụng chống viêm, giảm đau hiệu quả.
Công dụng tăng sức lực, chống mệt mỏi
Astaxanthin có tác dụng làm phục hồi cơ thể, phục hồi cơ bắp, tăng sức chịu đựng, dẻo dai, nâng cao sức mạnh trong luyện tập, thi đấu thể thao và lao động nặng.
Cơ chế: Astaxanthin làm giảm acid lactic trong các mô cơ, giảm tích tụ acid lactic, dẫn tới giảm đau nhức, mệt mỏi.
Nhiều thí nghiệm cho các vận động viên điền kinh bổ sung Astaxanthin với liều 6mg/ngày đã giảm 28,6% acid lactic so với nhóm dùng giả dược và nâng cao sức dẻo dai cơ bắp tới 88%.
Công dụng tăng cường thị lực
Astaxanthin là một carotenoid không thuộc loại tiền vitamin, tức là vào cơ thể không chuyển thành vitamin A, là chất không tan trong nước nhưng tan trong chất béo nên có thể đi qua hàng rào máu não, hàng rào máu võng mạc (β-caroten và lycopene không có khả năng này). Astaxanthin tích tụ ở võng mạc, tác dụng chống oxy hóa, chống viêm, chống thoái hóa điểm vàng, giảm nguy cơ đục thủy tinh thể, viêm võng mạc, giảm mù lòa. Astaxanthin còn có tác dụng bảo vệ mắt khỏi tác động của tia tử ngoại và ánh sáng có cường độ cao. Astaxanthin làm giảm nguy cơ biến chứng ở mắt do đái tháo đường, làm giảm mỏi mắt, tăng thị lực, tăng sức khỏe mắt.
Công dụng thanh lọc tế bào, bảo vệ tế bào não
Cũng do xuyên qua được hàng rào máu não, Astaxanthin bảo vệ được tế bào não khỏi bị tấn công bởi các gốc tự do.
Astaxanthin làm giảm nguy cơ thoái hóa tế bào não, giảm nguy cơ mất trí nhớ, bệnh Alzheimer.
Astaxanthin là chất tan trong chất béo nên có thể thấm qua màng tế bào não, xâm nhập tới tất cả các tế bào của cơ thể, tiêu diệt các gốc tự do, chống oxy hóa ở màng và trong tế bào, bảo vệ tế bào khỏi bị tổn thương do oxy hóa, giảm mệt mỏi, tăng khả năng tập trung, tư duy và ghi nhớ.
Công dụng bảo vệ da
Astaxanthin bảo vệ da khỏi thoái hóa do oxy hóa, giữ ẩm cho da và làm tăng sự đàn hồi cho da.
Astaxanthin chống tác hại của tia UV và ánh nắng mặt trời nên Astaxanthin chống nhăn, đốm, tàn nhang và nguy cơ ung thư da, làm cho da mịn màng, sáng bóng.
Công dụng khác
Khả năng chống oxy hóa cao, Astaxanthin còn có tác dụng cải thiện sức khỏe tim mạch, ổn định lượng đường máu, thúc đẩy hệ thống miễn dịch, phòng chống ung thư da và nhiều bệnh mạn tính khác. Astaxanthin còn có vai trò thúc đẩy sự thành thục, tăng tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ sống sót của trứng và cải thiện sự phát triển của phôi.
Chống nguy cơ ung thư: Tăng cường hệ thống miễn dịch, có khả năng trong phòng ngừa ung thư. Astaxanthin ức chế sản xuất interferon, tăng cường sức đề kháng. Và nó cũng có khả năng chống lại hoạt động của các khối u.
Chống lão hóa da: Astaxanthin có khả năng trung hòa các gốc tự do hình thành do tia UV gây kích ứng da, hình thành nám sạm, nếp nhăn và chảy xệ, từ đó ngăn ngừa lão hóa da, duy trì độ căng mịn, độ sáng của làn da.
Tác dụng trên mắt: Astaxanthin có thể dễ dàng thẩm thấu qua hàng rào máu mắt, tác động trực tiếp lên các tế bào mắt. Từ đó: Tăng khả năng điều tiết của mắt, hỗ trợ điều trị suy giảm thị lực như khô mắt, mờ mắt, nhức mỏi mắt. Ức chế gốc tự do lão hóa tế bào mắt, gây thoái hóa điểm vàng, đục thủy tinh thể.
Tác dụng trên não: Asataxanthin có thể dễ dàng đi qua hàng rào máu não. Ngăn chặn hiện tượng “Stress oxy hóa” hủy hoại cấu trúc và chức năng tế bào thần kinh gây mệt mỏi, giảm khả năng tập trung, tư duy và ghi nhớ.
Bên cạnh đó, Astaxanthin còn có tác dụng trong việc phòng ngừa xơ vữa động mạnh, tăng cường hệ thống miễn dịch và phòng ngừa bệnh tiểu đường.
Astaxanthin an toàn tuyệt đối khi được dùng từ nguồn thực phẩm tự nhiên. Bổ sung astaxathin với liều lượng từ 4-40mg/ngày trong tối đa 12 tuần, hoặc 12mg/ngày trong 6 tháng, Astaxanthin khi dùng dưới dạng đường uống an toàn. Nếu dùng Astaxanthin liều cao có thể gây đau dạ dày, tác dụng phụ của astaxanthin có thể bao gồm tăng nhu động ruột và khiến phân có màu đỏ.
Trong thời kỳ mang thai và cho con bú vẫn chưa đầy đủ thông tin cảnh báo về cách dùng astaxanthin, vì vậy, để giữ an toàn, nhóm đối tượng này nên tránh sử dụng khi không thực sự cần thiết.
Khi dùng thuốc Astaxanthin nên tuân thủ chỉ định của các bác sĩ và tham khảo thêm thông tin ở trên nhãn thuốc. Để dùng thuốc an toàn, cần phải tuân thủ theo yêu cầu sau:
Khi sử dụng riêng lẻ Astaxanthin được biết đến là một loại Carotenoid nên có khả năng gây một số vấn đề về đường tiêu hóa. Nên khi sử sụng để tránh được những tác dụng phụ không mong muốn bạn cần phải dùng Astaxanthin cùng bữa ăn.
Đối với dược phẩm, astaxanthin thu hút được sự chú ý của giới khoa học do các tác dụng dược lý. Nó có khả năng chống ung thư, kháng đái tháo đường, kháng viêm, và chống oxy hóa cũng như tác dụng lên hệ thống thành kinh, tim mạch, mắt và đặc biệt làn da. Đối với ngành nuôi trồng thủy sản, astaxanthin được ứng dụng nuôi trồng thủy sản, thực phẩm, dinh dưỡng, dược và mỹ phẩm. Ngoài ra, đối với ngành mỹ phẩm astaxanthin được chứng minh đem đến nhiều lợi ích như chống oxy hóa, bảo vệ da khỏi tác hại tia UV, kháng viêm, chống lão hóa.
Trước khi dùng bất cứ loại thuốc gì cũng nên tham khảo ý kiến bác sĩ và đối với astaxanthin cũng vậy. Nếu như bạn bị dị ứng với các thành phần của thuốc Astaxanthin, hoặc các thành phần có trong thuốc khác. Thông tin về thuốc Astaxanthin ở trên nhãn thuốc bạn hãy tham khảo trước khi dùng.
Khi sử dụng bạn gặp bất cứ vấn đề về dị ứng với những thành phần của thuốc Astaxanthin, hay các thành phần có trong thuốc khác cũng cần phải trao đổi rõ với các bác sĩ được biết. Đối với trẻ < 6 tuổi nếu như không được các bác sĩ chỉ định không nên dùng astaxathin.
Đối tượng phụ nữ đang trong thời gian mang thai hoặc cho con bú, nên hết sức chú ý trước khi sử dụng nên tham vấn bác sĩ.
Trước khi sử dụng thuốc nên cho các bác sĩ biết nếu như bạn đang mắc phải tình trạng bệnh lý gì đối với sức khỏe bệnh lý hiện tại, bác sĩ sẽ cân nhắc điều chỉnh liều lượng thuốc tương ứng.
http://nasol.com.vn/thong-tin-y-duoc/7-tac-dung-tuyet-voi-cua-astaxanthin
https://www.naturalmedicinejournal.com/journal/2012-02/astaxanthin-review-literature
https://examine.com/supplements/astaxanthin/
http://nguyenlieuyduoc.com.vn/astaxanthin-la-gi
http://hoahocmypham.com/tim-hieu-ve-astaxanthin/