Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Biotin

Biotin trị thiếu hụt biotinidase tiên phát

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ

Biotin là một loại vitamin nhóm B, đóng vai trò quan trọng với các enzyme trong cơ thể và được tìm thấy lượng nhỏ trong những thực phẩm như trứng, sữa hoặc chuối. Chất bổ sung biotin được chỉ định cho người bị thiếu hụt, với triệu chứng như rụng tóc, móng giòn và các tình trạng khác.

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Biotin

Loại thuốc

Vitamin thuộc nhóm B.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang biotin 1000 microgam (1 mg), 5000 microgam (5 mg).

Viên nén biotin: 30 microgam (0,03 mg); 250 microgam (0,25 mg); 300 microgam (0,3 mg); 600 microgam (0,6 mg).

Dung dịch uống 5 mg/ml, dung dịch tiêm bắp 5 mg/ml.

Chỉ định

Biotin dùng để điều trị thiếu hụt biotinidase tiên phát.

Điều trị thiếu hụt phức hợp vitamin B trong: Suy dinh dưỡng protein - năng lượng, chán ăn, nghiện rượu và viêm đa dây thần kinh do các tình trạng trên, nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch thiếu bổ sung biotin, cắt dạ dày.

Điều trị tăng tiết bã nhờn ở trẻ sơ sinh.

Chú ý: Không có bằng chứng là biotin có hiệu lực trong điều trị trứng cá, eczema tiết bã nhờn hoặc rụng tóc (không do thiếu biotin).

Dược lực học

Biotin là một vitamin cần thiết cho sự hoạt động của các enzym chuyển vận các đơn vị carboxyl và gắn carbon dioxyd và cần cho nhiều chức năng chuyển hóa, bao gồm tân tạo glucose, tạo lipid, sinh tổng hợp acid béo, chuyển hóa propionat và dị hóa acid amin có mạch nhánh. Cho đến nay đã biết có 9 enzym phụ thuộc biotin. Enzym biotinidase tạo ra biotin trong cơ thể và cần thiết cho sự giải phóng biotin ra khỏi sự kết hợp với protein thức ăn.

Sự thiếu hụt biotinidase là một rối loạn chuyển hoá di truyền lặn thể thường nhiễm sắc được đánh giá bằng hoạt lực biotinidase huyết thanh. Rối loạn đó ở trẻ em thường biểu hiện bởi các triệu chứng: động kinh, giảm trương lực cơ, mất điều hoà, phát ban, rụng tóc, nhiễm toan chuyển hoá và acid hữu cơ niệu.

Chế độ ăn uống cung cấp mỗi ngày 150 - 300 microgam biotin được coi là đủ. Một phần biotin do vi khuẩn chí ở ruột tổng hợp cũng được hấp thu.

Nguồn cung cấp từ thức ăn: Thịt, lòng đỏ trứng, sữa, cá và loại quả hạt có nhiều botin. Biotin bền vững khi đun nóng, nhưng kém bền trong môi trường kiềm. Thiếu hụt biotin ở người có thể xảy ra ở những tình trạng sau: thiếu dinh dưỡng protein năng lượng; ăn dài ngày lòng trắng trứng sống (có chứa avidin là một glycoprotein, liên kết mạnh với biotin, do đó ngăn cản sự hấp thu chất này); nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hóa mà không bổ sung biotin ở những người bệnh kém hấp thu; ở người có khiếm khuyết bẩm sinh về các enzym phụ thuộc biotin.

Các dấu hiệu và triệu chứng thiếu hụt biotin bao gồm viêm da bong, viêm lưỡi teo, tăng cảm, đau cơ, mệt nhọc, chán ăn, thiếu máu nhẹ và thay đổi điện tâm đồ và rụng tóc. Tuy nhiên, các triệu chứng này đều đáp ứng với biotin liều thấp.

Động lực học

Hấp thu

Biotin được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và gắn chủ yếu với protein huyết tương.

Sau khi tiêm bắp dung dịch nước, sinh khả dụng toàn thân tương đương với đường tiêm tĩnh mạch.

Phân bố

Nồng độ biotin trong huyết tương thấp so với các vitamin tan trong nước khác. Phần lớn biotin trong huyết tương là ở dạng tự do, tan trong pha nước của huyết tương.

Chuyển hóa

Khoảng một nửa lượng biotin được chuyển hóa trước khi thải trừ. Đã xác định được hai con đường dị hóa chính của biotin. Trong con đường thứ nhất, chuỗi nhánh acid valeric của biotin bị thoái giáng bởi quá trình β-oxi hóa và trong con đường thứ hai, nhóm sulfur trong vòng thiophan của biotin bị oxi hóa để tạo thành biotin L-sulfoxid, biotin D-sulfoxid và biotin sulfon.

Thải trừ

Biotin được thải trừ qua nước tiểu. Thuốc xuất hiện trong nước tiểu chủ yếu ở dạng biotin nguyên vẹn và một lượng ít hơn ở dạng các chất chuyển hóa bis - norbiotin và biotin sulfoxid.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Một số hợp chất đối kháng tác dụng của biotin, trong số này có avidin, biotin sulfon, desthiobiotin và một vài acid imidazolidon carboxylic.

Lòng trắng trứng sống với một lượng lớn có thể ngăn cản sự hấp thu của biotin.

Vitamin B5, acid alpha-lipoic kết hợp với biotin có thể làm giảm sự hấp thu của cơ thể đối với cả hai thuốc.

Tương tác với thực phẩm

Tránh ăn avidin (một glycoprotein trong lòng trắng trứng chưa nấu chín). Avidin liên kết với biotin trong đường tiêu hóa ngăn cản sự hấp thu biotin. Avidin bị biến tính khi nấu chín; do đó, lòng trắng trứng nấu chín không làm giảm khả năng hấp thụ biotin.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với biotin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng biotin

Người lớn và trẻ em

Bổ sung dinh dưỡng (uống): Người lớn 30 - 100 microgam mỗi ngày, trẻ em 30 microgam mỗi ngày.

Nuôi dưỡng kéo dài ngoài đường tiêu hóa: Dùng các chế phẩm vitamin có chứa biotin (mỗi ngày 60 microgam cho người lớn và 20 microgam cho trẻ em).

Tăng tiết bã nhờn của trẻ nhỏ và người có rối loạn di truyền về enzym phụ thuộc biotin: 5 - 10 mg hàng ngày.

Thiếu hụt biotinidase: Trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và người lớn: 5 - 10 mg một lần mỗi ngày.

Thiếu hụt biotin: 5 - 20 mg một lần mỗi ngày

Đối với dung dịch tiêm bắp, dùng 1 - 2 ống 5 mg/ml, 3 lần trong 1 tuần để điều trị thiếu hụt biotin hoặc thiếu hụt biotinidase.

Đối tượng khác

Người già: Tham khảo liều dùng cho người lớn.

Cách dùng

Có thể uống trước, trong hoặc sau khi ăn, tốt nhất dùng trong bữa ăn.

Thuốc có thể sử dụng cho trẻ bằng cách nghiền và trộn với sữa hoặc nước.

Đối với thuốc tiêm, dùng đường tiêm bắp.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Không có phản ứng bất lợi nào được liệt kê trong nhãn của nhà sản xuất.

Ít gặp

Không có thông tin.

Hiếm gặp

Không có thông tin.

Lưu ý

Lưu ý chung

Tương tác xét nghiệm trong phòng thí nghiệm: Biotin trong máu hoặc các mẫu khác được lấy từ những bệnh nhân đang tiêu thụ lượng biotin cao từ thực phẩm chức năng (bao gồm vitamin tổng hợp, vitamin tổng hợp trước khi sinh, chất bổ sung biotin và thực phẩm chức năng giúp mọc tóc, da và móng) có thể gây ra kết quả thử nghiệm trong phòng thí nghiệm không chính xác.

Một số phương pháp xét nghiệm (ví dụ troponin, xét nghiệm chức năng tuyến giáp, xét nghiệm hormone khác), sử dụng biotin để liên kết với các protein cụ thể được đo để phát hiện tình trạng sức khỏe. Đã có báo cáo về sự gia tăng số lượng các tác dụng ngoại ý, bao gồm một trường hợp tử vong, liên quan đến sự can thiệp của biotin với các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm. Nếu kết quả xét nghiệm trong phòng thí nghiệm không tương ứng với các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân, thì sự can thiệp của biotin nên được coi là nguyên nhân.

Mặc dù có thể hiếm gặp, nhưng một số người có thể gặp các tác dụng không mong muốn rất nặng và đôi khi gây chết người khi dùng thuốc. Hãy cho bác sĩ của bạn hoặc nhận trợ giúp y tế ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào sau đây có thể liên quan đến tác dụng phụ: Các dấu hiệu của phản ứng dị ứng, như phát ban; nổi mề đay; ngứa; da đỏ, sưng, phồng rộp, hoặc bong tróc có hoặc không kèm theo sốt; thở khò khè; tức ngực hoặc cổ họng; khó thở, nuốt hoặc nói chuyện; khàn giọng bất thường; hoặc sưng miệng, mặt, môi, lưỡi, hoặc cổ họng.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Chưa thấy tư liệu nào nêu có vấn đề ở người khi dùng theo nhu cầu bình thường hàng ngày.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Chưa thấy tư liệu nào nêu có vấn đề ở người khi dùng theo nhu cầu bình thường hàng ngày.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Dùng được cho người lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều biotin và xử trí

Quá liều và độc tính

Vì biotin là một vitamin tan trong nước nên khó có thể xảy ra quá liều. Chưa có thông báo về độc tính của biotin trên người mặc dù đã dùng lượng lớn kéo dài tới 6 tháng.

Tiếp xúc lâu dài với da có thể gây kích ứng.

Cách xử lý khi quá liều

Liên hệ khẩn cấp với nhân viên y tế.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo