Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Calcium gluconate

Calcium gluconate: Thuốc bổ sung calci

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Calcium gluconate

Loại thuốc

Thuốc bổ sung calci; thuốc giải độc acid hydrofluoric.

Dạng thuốc và hàm lượng

Ống/lọ tiêm: 500 mg/ 5 ml, 1 g/ 10 ml, 5 g/ 50 ml, 10 g/ 100 ml, 20 g/ 200 ml. Mỗi mililit chứa 100 mg calci gluconat hoặc 9 mg (0,46 mEq) ion Ca++.

Viên nén: 0,5 g; 0,65 g; 1 g. Mỗi viên lần lượt chứa 500 mg calci gluconat hoặc 45 mg ion Ca++; 650 mg calci gluconat hoặc 58,5 mg ion Ca++; 1 000 mg calci gluconat hoặc 90 mg ion Ca++.

Viên nang: 515 mg; 700 mg. Mỗi viên lần lượt chứa 515 mg calci gluconat hoặc 50 mg ion Ca++; 700 mg calci gluconat hoặc 65 mg ion Ca++.

Viên sủi bọt: 1 g. Mỗi viên chứa 1 000 mg calci gluconat hoặc 90 mg ion Ca++.

Bột: 347 mg/thìa (480 g). Mỗi thìa chứa 347 mg calci gluconat hoặc 31,23 mg ion Ca++.

Chế phẩm tùy ứng: Pha chế gel calci gluconat bằng cách nghiền 3,5 g calci gluconat viên thành bột mịn, cho bột này vào một tuyp (5 oz) chất bôi trơn tan trong nước dùng trong phẫu thuật.

Chỉ định

Hạ calci huyết cấp (tetani, tetani trẻ sơ sinh, do thiểu năng cận giáp, do hội chứng hạ calci huyết, do tái khoáng hóa sau phẫu thuật tăng năng cận giáp, do thiếu vitamin D), dự phòng thiếu calci huyết khi thay máu.

Điều trị bằng thuốc chống co giật trong thời gian dài (tăng hủy vitamin D).

Dự phòng bổ sung calci và điều trị loãng xương.

Chế độ ăn thiếu calci, đặc biệt trong thời kỳ nhu cầu calci tăng: Thời kỳ tăng trưởng, thời kỳ mang thai, thời kỳ cho con bú, người cao tuổi.

Rối loạn tim do tăng kali huyết, hồi sức tim khi epinephrin không cải thiện được co thắt cơ tim, tăng magnesi huyết ở phụ nữ có thai bị chứng kinh giật.

Sau truyền máu khối lượng lớn chứa calci citrat gây giảm Ca++ máu.

Điều trị tại chỗ bỏng acid hydrofluoric.

Dược lực học

Canxi là khoáng chất có nhiều nhất trong cơ thể người (chiếm khoảng 1,5% trọng lượng toàn bộ cơ thể). Khoảng hơn 99% tổng lượng canxi của cơ thể nằm trong xương và răng. 1% được hòa tan trong dịch trong và ngoài tế bào.

Canxi cần thiết cho sự toàn vẹn chức năng của dây thần kinh và cơ bắp. Nó cần thiết cho sự co cơ, chức năng tim và đông máu.

Động lực học

Hấp thu

Hấp thu chủ yếu ở tá tràng và phụ thuộc vào calcitriol và vitamin D.

Phân bố

Chủ yếu trong xương (99%). Liên kết protein: 40%, chủ yếu với albumin.

Chuyển hóa

Được chuyển hóa như canxi nội sinh.

Thải trừ

Chủ yếu qua phân (75%; dưới dạng muối canxi không được hấp thu) và nước tiểu (20%).

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Những thuốc sau đây ức chế thải trừ calci qua thận: Các thiazid, clopamid, ciprofloxacin, chlorthalidon, thuốc chống co giật.

Calci làm giảm hấp thu demeclocyclin, doxycyclin, metacyclin, minocyclin, oxytetracyclin, tetracyclin, enoxacin, fleroxacin, levofloxacin, lomefloxacin, norfloxacin, ofloxacin, pefloxacin, sắt, kẽm, và những chất thiết yếu khác.

Calci làm tăng độc tính đối với tim của các glycosid digitalis vì tăng nồng độ calci huyết sẽ làm tăng tác dụng ức chế Na+ - K+ - ATPase của glycozid tim.

Calci gluconat có thể làm giảm tác dụng của các dẫn xuất biphosphonat, các chất phong bế kênh calci, dobutamin, eltrombopag, estramustin, các chất bổ sung phosphat, các kháng sinh quinolon, các sản phẩm tuyến giáp, trientin.

Trientin có thể làm giảm tác dụng của calci gluconat. Glucocorticoid, phenytoin làm giảm hấp thu calci qua đường tiêu hóa. Chế độ ăn có phytat, oxalat làm giảm hấp thu calci vì tạo thành những phức hợp khó hấp thu.

Phosphat, calcitonin, natri sulfat, furosemid, magnesi, cholestyramin, estrogen, một số thuốc chống co giật cũng làm giảm calci huyết.

Thuốc lợi niệu thiazid, trái lại làm tăng nồng độ calci huyết.

Tương kỵ thuốc

Calci gluconat bị kết tủa bởi carbonat, bicarbonat, phosphat, sulfat và tartrat.

Chống chỉ định

Không dùng thuốc Calcium gluconate cho các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với calci gluconat hay với bất kỳ thành phần nào chứa trong thuốc.
  • Rung thất trong hồi sức tim; bệnh tim và bệnh thận; tăng calci huyết; u ác tính phá hủy xương; calci niệu nặng và loãng xương do bất động; người bệnh đang dùng digitalis (vì nguy cơ ngộ độc digitalis); nghi ngờ bị ngộ độc do digoxin.
  • Chống chỉ định tiêm tĩnh mạch khi nồng độ calci trong huyết thanh trên mức bình thường.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Bổ sung dinh dưỡng, liều uống hàng ngày (tính theo calci nguyên tố):

  • Người lớn 19 - 50 tuổi: 1 000 mg/ ngày.
  • Người lớn ≥ 51 tuổi: 1200 mg/ngày.
  • Phụ nữ trong thời kỳ mang thai/ thời kỳ cho con bú: Liều giống như liều người lớn.

Chống hạ calci huyết (liều phụ thuộc vào tình trạng lâm sàng và mức calci huyết thanh tính theo calci gluconat):

  • Liều uống: 500 mg đến 2 g/lần, 2 - 4 lần/ngày.
  • Liều tiêm tĩnh mạch: 2 - 15 g/ngày, truyền tĩnh mạch liên tục hoặc chia làm nhiều lần tiêm tĩnh mạch.

Hạ calci huyết sau truyền máu citrat, liều tiêm tĩnh mạch:

  • Dùng liều 500 mg đến 1 g calci gluconat cho 500 ml máu citrat (truyền vào tĩnh mạch khác) hoặc có thể dùng liều duy nhất đến 2 g.

Co cứng cơ do hạ calci huyết, liều tiêm tĩnh mạch (tính theo calci gluconat):

  • Dùng 1 - 3 g/liều, tiêm tĩnh mạch trong 10 - 30 phút, có thể nhắc lại liều sau 6 giờ.

Ngừng tim khi tăng kali huyết hoặc hạ calci huyết, độc tính magnesi hoặc độc tính chất đối kháng calci. Tiêm tĩnh mạch, tiêm trong xương (I.O) (liều tính theo calci gluconat):

  • Dùng 500 - 800 mg (tối đa: 3 g/liều); nếu cần có thể nhắc lại liều sau 10 phút.

Duy trì nhu cầu điện giải hàng ngày, theo đường tĩnh mạch (tính theo calci gluconat):

  • Dùng 43 - 64,5 mg/kg/ngày, hoặc 2,15 - 4,3 g/ngày, hoặc 1,7 - 3,4 g/1 000 kcal/24 giờ.

Bồi phụ dự phòng và điều trị loãng xương, liều uống (tính theo calci nguyên tố):

  • Dùng 500 mg calci nguyên tố, ngày uống 2 - 3 lần (bao gồm cả lượng calci đưa vào cơ thể trong chế độ ăn uống và cần phải điều chỉnh theo chế độ ăn uống của người bệnh); để tăng hấp thu, không dùng quá 500 mg calci nguyên tố/liều.

Bỏng do acid hydrofluoric:

  • Bôi gel gluconat sau khi đã rửa bằng nhiều nước.
  • Tiêm dưới da có tác dụng rất tốt trong điều trị bỏng acid hydrofluoric ở da.
  • Tiêm truyền động mạch 10 ml calci gluconat 10% (94,7 mg ion calci) pha với 40 ml nước muối sinh lý hoặc dung dịch dextrose 5%, truyền khi bị bỏng vừa và nặng ở tay và chân, trong 4 giờ.

Ngộ độc acid hydrofluoric toàn thân:

  • Thêm 20 ml dung dịch calci gluconat 10% (189 mg ion calci) vào 1 lít dịch truyền đầu tiên.

Quá liều chất chẹn kênh calci:

  • Truyền tĩnh mạch dung dịch calci gluconat 10% với liều 0,6 - 1,2 ml/kg/giờ hoặc tiêm tĩnh mạch 0,2 - 0,5 ml/kg/liều, cách 15 - 20 phút, cho 4 liều (tối đa 2 - 3 g/liều).
  • Trường hợp đe dọa tính mạng, cứ 1 - 10 phút dùng liều 1 g cho đến khi đạt được tác dụng lâm sàng (Có trường hợp hạ huyết áp có sức đề kháng đã sử dụng tổng cộng 12 - 18 g).

Trẻ em

Bổ sung dinh dưỡng, liều uống hàng ngày (tính theo calci nguyên tố):

  • Trẻ em 0 - 6 tháng: 210 mg/ngày; 7 - 12 tháng: 270 mg/ngày; 1 - 3 tuổi: 500 mg/ngày;
  • Trẻ em 4 - 8 tuổi: 800 mg/ngày; 9 - 18 tuổi: 1 300 mg/ngày.

Chống hạ calci huyết:

Liều uống:

  • Trẻ sơ sinh: 500 - 1 500 mg/kg thể trọng/ngày, chia làm 4 - 6 lần.
  • Trẻ con và trẻ em: 500 - 725 mg/kg thể trọng/ngày, chia làm 3 - 4 lần.

Liều tiêm tĩnh mạch:

  • Trẻ sơ sinh: 200 - 800 mg/kg thể trọng/ngày, truyền tĩnh mạch liên tục hoặc chia làm 4 lần tiêm tĩnh mạch.
  • Trẻ em: 200 - 500 mg/kg thể trọng/ngày, truyền tĩnh mạch liên tục hoặc chia làm 4 lần tiêm tĩnh mạch.

Hạ calci huyết sau truyền máu citrat, liều tiêm tĩnh mạch:

  • Dùng liều 98 mg calci gluconat (0,45 mEq calci nguyên tố) cho 100 ml máu citrat đã truyền.

Co cứng cơ do hạ calci huyết, liều tiêm tĩnh mạch (tính theo calci gluconat):

  • Dùng 100 - 200 mg/kg/liều, tiêm trong 5 - 10 phút, cách 6 - 8 giờ, có thể nhắc lại liều hoặc theo cách truyền một liều tối đa 500 mg/kg/ngày.

Ngừng tim khi tăng kali huyết hoặc hạ calci huyết, độc tính magnesi hoặc độc tính chất đối kháng calci. Tiêm tĩnh mạch, tiêm trong xương (I.O) (liều tính theo calci gluconat):

  • Dùng 60 - 100 mg/kg/liều (tối đa: 3 g/liều); nếu cần có thể nhắc lại liều sau 10 phút; nếu có tác dụng, hãy tính đến truyền tĩnh mạch.

Duy trì nhu cầu điện giải hàng ngày, theo đường tĩnh mạch (tính theo calci gluconat):

  • Trẻ sơ sinh: 645 - 860 mg/kg/ngày.
  • Trẻ em < 25 kg: 215 - 430 mg/ kg/ngày.
  • Trẻ em 25 - 45 kg: 107,5 - 322,6 mg/kg/ngày.
  • Trẻ em > 45 kg: 43 - 64,5 mg/kg/ngày, hoặc 2,15 - 4,3 g/ngày, hoặc 1,7 - 3,4 g/1 000 kcal/24 giờ.

Đối tượng khác

Bệnh nhân suy thận: Có độ thanh thải < 25 ml/ phút, có thể phải điều chỉnh liều lượng theo mức calci huyết thanh.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Hạ huyết áp (chóng mặt), giãn mạch ngoại vi, táo bón, đầy hơi, buồn nôn, nôn, đỏ da, nổi ban, đau hoặc nóng nơi tiêm, cảm giác ngứa buốt, đỏ bừng và/hoặc có cảm giác ấm lên hoặc nóng.

Ít gặp

Vã mồ hôi, loạn nhịp, rối loạn chức năng tim cấp.

Hiếm gặp

Huyết khối.

Không xác định tần suất

Nhịp tim chậm, ngất có thể xảy ra sau khi tiêm tĩnh mạch nhanh, vị phấn, rối loạn tiêu hóa, gây kích ứng dạ dày ruột (thuốc uống), áp xe và hoại tử sau khi tiêm bắp, cảm giác ngột ngạt, cảm giác đau nhói dây thần kinh, ngừng tim.

Lưu ý

Lưu ý chung

Tránh tiêm tĩnh mạch quá nhanh (trên 5 ml/phút) và tránh thoát ra ngoài tĩnh mạch; dùng thận trọng trong trường hợp suy hô hấp, nhiễm toan máu, suy thận, bị sarcoid, và người bệnh có tiền sử sỏi thận.

Tăng calci huyết có thể xảy ra khi chức năng thận giảm, dung dịch có thể chứa nhôm, các mức độ độc có thể xảy ra khi dùng kéo dài ở người bệnh rối loạn chức năng thận.

Cần thường xuyên kiểm tra calci huyết, cần duy trì nồng độ calci huyết thanh ở mức 9 - 10,4 mg/decilit; tránh nhiễm toan chuyển hóa (chỉ dùng 2 - 3 ngày sau đó chuyển sang dùng các muối calci khác).

Phải tránh dùng calci tiêm cho người bệnh đang dùng glycosid trợ tim, calci gluconat tiêm có thể đẩy nhanh loạn nhịp, có thể gây ngừng tim, dùng thận trọng cho người có bệnh tim. Khi thật cần, phải tiêm chậm calci với lượng nhỏ và theo dõi chặt chẽ điện tâm đồ.

Tăng calci huyết và tăng calci niệu có thể phát triển ở liều điều trị dùng trong thời gian dài.

Chứng giảm năng tuyến cận giáp có thể gây tăng calci huyết và tăng calci niệu, đặc biệt ở người bệnh dùng vitamin D liều cao.

Dùng thận trọng cho người bệnh bị tăng phosphat huyết nặng.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không gây hại khi dùng liều theo nhu cầu thông thường hàng ngày. Tuy nhiên, người mang thai nên được cung cấp calci bằng chế độ ăn uống đầy đủ. Dùng quá nhiều loại vitamin và calci cùng các chất khoáng khác có thể gây hại cho mẹ hoặc thai nhi.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không gây hại khi dùng liều theo nhu cầu thông thường hàng ngày. Calci vào sữa mẹ trong thời kỳ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều Calcium gluconate và xử trí

Quá liều và độc tính

Các triệu chứng của tăng canxi huyết có thể bao gồm: Chán ăn, buồn nôn, nôn, táo bón, đau bụng, đa niệu, khát nước, mất nước, yếu cơ, đau xương, vôi hóa thận, buồn ngủ, lú lẫn, tăng huyết áp và trong trường hợp nghiêm trọng, rối loạn nhịp tim, ngừng tim và hôn mê.

Nếu tiêm tĩnh mạch quá nhanh, các triệu chứng tăng canxi huyết có thể xảy ra cũng như các triệu chứng khác như có vị phấn, bốc hỏa và hạ huyết áp.

Cách xử lý khi quá liều

Điều trị nên nhằm mục đích làm giảm nồng độ canxi huyết tương tăng cao.

Xử trí ban đầu nên bao gồm bù nước và trong trường hợp tăng canxi huyết nặng, có thể truyền tĩnh mạch natri clorid. Calcitonin có thể được chỉ định để giảm nồng độ canxi huyết thanh. Furosemide có thể được dùng để tăng đào thải canxi nhưng nên tránh dùng thuốc lợi tiểu thiazide vì chúng có thể làm tăng hấp thu canxi ở thận.

Thẩm phân máu hoặc thẩm phân phúc mạc có thể được xem xét khi các biện pháp khác không thành công và bệnh nhân vẫn có triệu chứng cấp tính. Các chất điện giải trong huyết thanh nên được theo dõi cẩn thận trong suốt quá trình điều trị quá liều.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo