Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Cefditoren
Loại thuốc
Kháng sinh nhóm Cephalosporin thế hệ 3.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim: 200 mg.
(Liều lượng tính theo Cefditoren dưới dạng Pivoxil, 245 mg Cefditoren Pivoxil tương đương với 200 mg Cefditoren).
Cefditoren chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Điều trị các nhiễm khuẩn do vi khuẩn Gram âm, Gram dương nhạy cảm, bao gồm các nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm khuẩn da và tổ chức dưới da.
Điều trị viêm họng và viêm amidan do các chủng Streptococcus pyogenes (liên cầu beta tan máu nhóm A) nhạy cảm. Mặc dù Cefditoren có tác dụng tiêu diệt Streptococcus pyogenes vùng mũi họng, nhưng tác dụng của thuốc trong dự phòng thấp khớp vẫn còn đang được xem xét.
Điều trị các đợt cấp của viêm phế quản mạn tính mức độ nhẹ và vừa gây ra bởi các chủng Haemophilus influenzae (bao gồm cả chủng có tiết beta-lactamase), Haemophilus parainfluenzae (bao gồm cả chủng có tiết beta-lactamase), Streptococcus pneumoniae (chỉ với chủng nhạy cảm với penicilin), Moraxella catarrhalis (bao gồm cả chủng tiết beta-lactamase).
Điều trị các trường hợp viêm phổi mắc phải tại cộng đồng gây ra bởi các chủng Haemophilus influenzae (bao gồm cả chủng có tiết beta-lactamase), Haemophilus parainfluenzae (bao gồm cả chủng có tiết beta-lactamase), Streptococcus pneumoniae (chỉ với chủng nhạy cảm với penicilin), Moraxella catarrhalis (bao gồm cả chủng có tiết beta-lactamase).
Điều trị nhiễm khuẩn da và tổ chức dưới da gây ra bởi các chủng Staphylococcus aureus (bao gồm cả chủng có tiết beta-lactamase), Streptococcus pyogenes nhạy cảm.
Cefditoren Pivoxil là một kháng sinh bán tổng hợp nhóm cephalosporin thế hệ 3 được sử dụng theo đường uống dùng trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính hoặc đợt cấp của viêm phế quản mạn tính, viêm phổi mắc phải tại cộng đồng do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra, bao gồm: Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Streptococcus pneumoniae nhạy cảm với penicilin, Moraxella catarrhalis, viêm họng (Streptococcus pyogenes), nhiễm trùng da và tổ chức dưới da không biến chứng (Staphylococcus aureus nhạy cảm, Streptococcus pyogenes).
Cefditoren bền vững với nhiều loại beta-lactamase (bao gồm penicilinase và một số cephalosporinase) do các vi khuẩn Gram âm và Gram dương tiết ra.
Cơ chế tác dụng của Cefditoren pivoxil tương tự như các kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin thế hệ 3.
Cefditoren pivoxil là một tiền dược (prodrug) có rất ít tác dụng kháng khuẩn. Cefditoren pivoxil được hấp thu theo đường tiêu hóa và bị thủy phân bởi các esterase để giải phóng thành Cefditoren có hoạt tính và pivalat vào trong máu.
Cefditoren có tác dụng ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn bằng cách gắn vào một hoặc nhiều protein gắn penicilin (penicilinbinding protein-PBPs) làm ức chế bước cuối cùng chuyển acid amin giữa các chuỗi peptid của tổng hợp peptidoglycan ở thành tế bào vi khuẩn, do đó ức chế sinh tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.
Vi khuẩn bị ly giải do hoạt tính của các enzym autolysin và murein hydrolase.
Cefditoren pivoxil được hấp thu theo đường tiêu hóa và bị thủy phân bởi các Esterase thành Cefditoren có hoạt tính và Pivalat vào trong máu.
Khi uống lúc đói liều 200 mg Cefditoren, nồng độ cao nhất đạt được trong huyết tương khoảng 1,8 microgram/ml sau khi uống 1,5 đến 3 giờ.
Sinh khả dụng khi uống lúc đói đạt được khoảng 14% và tăng lên nếu uống cùng bữa ăn có nhiều mỡ.
Tỷ lệ gắn với protein huyết tương của Cefditoren là 88%. Thể tích phân bố 9,3 ± 1,6 lít.
Cefditoren bị chuyển hóa không đáng kể.
Thuốc bài tiết chính qua nước tiểu dưới dạng không đổi bằng lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận. Thuốc có thể được thải trừ bằng lọc máu ngoài thận. Thời gian bán thải của thuốc khoảng 1,6 giờ và kéo dài hơn ở những bệnh nhân suy chức năng thận.
Pivalat được hình thành do quá trình thủy phân Cefditoren Pivoxil sẽ kết hợp với Carnitin trong máu tạo thành Pivaloylcarnitin và được bài tiết ra ngoài qua nước tiểu.
Tăng tác dụng hoặc độc tính: Probenecid làm tăng nồng độ Cefditoren trong huyết tương do đó làm tăng tác dụng hoặc độc tính của Cefditoren.
Giảm tác dụng: Các antacid, thuốc ức chế bơm proton và thuốc đối kháng thụ thể H2 làm giảm hấp thu Cefditoren, vì vậy làm giảm tác dụng hoặc độc tính của Cefditoren. Tránh sử dụng đồng thời các thuốc này với Cefditoren.
Tương tác về xét nghiệm: Có thể gây ra phản ứng Coombs trực tiếp dương tính, test ferricyanid âm tính giả, test glucose niệu dương tính giả khi dùng Clinitest.
Thức ăn làm tăng hấp thu Cefditoren. Bữa ăn có nhiều mỡ có thể làm sinh khả dụng của thuốc tăng lên tối đa.
Cefditoren chống chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Người lớn
Điều trị viêm họng và amidan: 200 mg/lần, 2 lần/ngày, trong 10 ngày.
Điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp: Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính: 400 mg/lần, 2 lần/ngày, trong 10 ngày; viêm phổi mắc phải tại cộng đồng: 400 mg/lần, 2 lần/ngày trong 14 ngày.
Điều trị nhiễm khuẩn da và tổ chức dưới da: 200 mg/lần, 2 lần/ngày, trong 10 ngày.
Trẻ em
Liều dùng ở trẻ em > 12 tuổi: 200 - 400 mg/lần, 2 lần/ngày.
Đối tượng khác
Người bệnh suy thận:
Người bệnh suy gan: Không cần hiệu chỉnh liều ở người bệnh suy gan mức độ nhẹ và vừa. Chưa có thông tin về dược động học của Cefditoren ở những người bệnh suy gan nặng.
Người cao tuổi: Không có khuyến cáo đặc biệt về liều nếu người bệnh có chức năng thận bình thường.
Uống thuốc cùng với bữa ăn nhằm làm tăng hấp thu thuốc vào máu.
Đau đầu, tăng glucose máu, buồn nôn, đau bụng, chán ăn, nôn, viêm âm đạo, giảm hematocrit, đái máu, bạch cầu niệu.
Suy thận cấp, dị ứng, đau khớp, hen phế quản, tăng nitơ máu, giảm calci máu, tăng thời gian đông máu, hồng ban cố định nhiễm sắc, nhiễm nấm, tăng glucose huyết, viêm phổi kẽ, giảm bạch cầu, tăng kali máu, giảm natri máu, viêm đại tràng giả mạc, hội chứng Stevens-Johnson, xuất huyết giảm tiểu cầu, hoại tử da nhiễm độc.
Điều trị bằng kháng sinh bao gồm cả Cefditoren có thể làm mất cân bằng hệ vi sinh ở đại tràng, làm cho Clostridium difficile phát triển quá mức. Tiêu chảy do Clostridium difficile và viêm đại tràng giả mạc có thể ở mức độ từ nhẹ đến nguy kịch. Các siêu độc tố do
Clostridium difficile tiết ra gây tăng tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong do kháng kháng sinh và phải cắt bỏ đại tràng. Cần theo dõi biểu hiện này trong quá trình điều trị.
Cần theo dõi và phát hiện các biểu hiện quá mẫn khi dùng Cefditoren. Thận trọng khi sử dụng cho người bệnh có tiền sử quá mẫn với penicilin (đặc biệt là những trường hợp quá mẫn biểu hiện qua trung gian IgE như phản vệ, mày đay).
Thận trọng khi sử dụng cho người bệnh có tiền sử co giật, nếu trong trường hợp có kèm theo suy thận, nguy cơ co giật tăng cao.
Sử dụng thận trọng cho những trường hợp suy gan, suy thận, hiệu chỉnh liều nếu người bệnh suy thận nặng.
Đối với người bệnh thiếu hụt carnitin, không sử dụng Cefditoren kéo dài do Cefditoren gây tăng đào thải carnitin.
Do Cefditoren có thể gây kéo dài thời gian Prothrombin, vì vậy cần thận trọng khi sử dụng ở những người bệnh có rối loạn chảy máu.
Viên nén Cefditoren có chứa tá dược Natri caseinat, có thể gây phản ứng quá mẫn ở những người bệnh có tiền sử quá mẫn với protein của sữa.
Nghiên cứu trên động vật không thấy các phản ứng bất lợi đối với thai nhi. Các cephalosporin qua được nhau thai và được coi là an toàn với thai nhi.
Thuốc phân bố được vào trong sữa mẹ, vì vậy sử dụng thận trọng với những phụ nữ cho con bú.
Không có báo cáo.
Quá liều và độc tính
Không có thông tin về quá liều Cefditoren ở người. Tuy nhiên, như các kháng sinh beta-lactam khác, các tác dụng phụ sau khi dùng quá liều bao gồm buồn nôn, nôn, đau vùng thượng vị, tiêu chảy và co giật.
Cách xử lý khi quá liều
Thẩm tách máu có thể hỗ trợ loại bỏ Cefditoren khỏi cơ thể, đặc biệt nếu chức năng thận bị tổn thương (giảm 30% nồng độ trong huyết tương sau 4 giờ chạy thận nhân tạo). Điều trị triệu chứng quá liều và thực hiện các biện pháp hỗ trợ cần thiết.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Cefditoren
Ngày cập nhật: 17/7/2021