Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Drotaverin (drotaverin hydroclorid)
Loại thuốc
Thuốc giãn cơ trơn, thuốc ức chế phosphodiesterase IV.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 40 mg, 80 mg.
Viên nén bao phim 40 mg, viên nén phân tán 40 mg.
Viên nang cứng: 40 mg, 80 mg.
Viên nang mềm: 40 mg.
Dung dịch tiêm: 40mg/2ml.
Drotaverin điều trị chứng co thắt có nguồn gốc từ cơ trơn.
Cơn đau quặn mật do co thắt cơ trơn có liên quan đến những bệnh của đường mật: Sỏi túi mật, sỏi ống mật, viêm túi mật, viêm quanh túi mật, viêm đường mật và viêm bóng tụy.
Cơn đau quặn thận do co thắt cơ trơn trong những bệnh của đường niệu - sinh dục: Sỏi thận, sỏi niệu quản, viêm bể thận, viêm bàng quang và co thắt bàng quang.
Dùng điều trị hỗ trợ trong:
Drotaverin được chỉ định điều trị các hội chứng đau của các cơ quan khác nhau như: hệ tiêu hóa, đường mật, hệ tiết niệu - sinh dục và mạch máu.
Drotaverin là dẫn chất của isoquinoleine, có tác dụng chống co thắt cơ trơn do ức chế chọn lọc enzyme phosphodiesterase (PDE) IV (PDE đặc hiệu AMP vòng) trong phòng thí nghiệm nhưng không ức chế isoenzyme PDE III và PDE V. PDE4 là một enzym chịu trách nhiệm cho sự phân hủy của cyclic adenosine monophosphate (cAMP). Sự ức chế PDE IV làm tăng nồng độ AMP vòng nội bào bởi sự khử hoạt tính enzyme kinase của chuỗi myosin nhẹ (MLCK) và ion calci (Ca2+) nội bào giảm dẫn đến giãn cơ trơn. Nghiên cứu gần đây cho thấy rằng mức độ cAMP thấp có liên quan đến sự hình thành khối u ở não, việc nghiên cứu các chất ức chế PDE4 là chất chống ung thư tiềm năng.
Các chất ức chế PDE IV có đặc tính giãn cơ và hoạt tính kháng viêm.
Về mặt chức năng, PDE IV tỏ ra có vai trò rất quan trọng trong việc giảm tính co thắt của cơ trơn, điều này cho thấy, sự ức chế chọn lọc PDE IV có thể hữu ích trong điều trị những rối loạn do tăng nhu động và những bệnh có liên quan đến tình trạng co thắt của hê tiêu hóa, hệ tiết niệu - sinh dục.
Enzyme thủy phân AMP vòng trong cơ tim và tế bào cơ trơn mạch máu chủ yếu là isoenzyme PDE III, điều này giải thích rằng drotaverin là thuốc chống co thắt hiệu quả nhưng không có tác dụng không mong muốn trên tim mạch, và có hiệu quả điều trị cao trên tim mạch.
Thuốc có tác dụng trong trường hợp co thắt cơ trơn có nguồn gốc cả thần kinh và cơ.
Sự tác động của drotaverin trên cơ trơn của hệ tiêu hóa, đường mật, hệ tiết niệu - sinh dục và mạch máu không phụ thuộc vào sự phân bố của hệ thần kinh thực vật đối với các cơ.
Do tác dụng giãn mạch thuốc làm tăng tuần hoàn mô.
Drotaverin được hấp thu nhanh và nhiều hơn papaverin, và gắn kết với protein ít hơn papaverin do đó tác dụng của drotaverin mạnh hơn so với papaverin.
Drotaverin không có tác dụng kháng cholinergic.
Drotaverin hấp thu nhanh sau khi dùng đường uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) đạt được trong khoảng 45 - 60 phút sau khi uống.
Thuốc được hấp thu hoàn toàn sau khi uống và sinh khả dụng của drotaverin rất biến thiên. Sau khi uống một liều duy nhất 80 mg, sinh khả dụng tuyệt đối nằm trong khoảng từ 24,5 - 91% với giá trị trung bình là 58,2 ± 18,2%. Cmax trung bình là 292 ± 88 ng/mL. AUC trung bình là 3251 ± 950 ng.h/mL. Trung bình Tmax là 1,9 ± 0,54 giờ.
Sau khi uống một liều duy nhất 80 mg, thể tích phân bố trung bình là 193 ± 48 L. Sau khi dùng liều 80 mg tiêm tĩnh mạch, thể tích phân bố trung bình là 195 ± 48 L. Drotaverin có tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương 95 - 98%, đặc biệt với albumin, gama- và beta- globulin, Drotaverin phân bố đồng đều trong cơ thể, đi vào tế bào cơ trơn, không qua hàng rào máu - não. Thuốc có thể qua được hàng rào nhau thai.
Sau chuyển hóa lần đầu qua gan, 65% liều uống vào được tìm thấy dưới dạng không thay đổi trong hệ tuần hoàn.
Drotaverin được chuyển hóa nhiều ở gan, là con đường thải trừ chính của thuốc. Drotaverin cũng có thể bài tiết qua mật để tạo thành các chất chuyển hóa liên hợp. Các con đường chuyển hóa và chất chuyển hóa được đề xuất dựa trên các nghiên cứu hạn chế trên chuột, các chất chuyển hóa chính được xác định của drotaverin là 4'-desethyl-drotaverin, 6-desethyl-drotaverin, drotaveraldine và 4'-desethyl-drotaveraldine, tất cả đều glucuronic hóa trong mật. 4'-desethyl-drotaveraldine là chất chuyển hóa chủ yếu được thải trừ vào mật.
Thuốc được bài tiết chủ yếu dưới dạng chuyển hóa; không tìm thấy dạng không chuyển hóa trong nước tiểu.
Khoảng 67% lượng thuốc được tìm thấy trong phân và 20% lượng thuốc được thải trừ qua nước tiểu.
Sau khi uống một liều duy nhất 80 mg, thời gian bán thải trung bình là 9,11 ± 1,29 giờ, độ thanh thải trung bình ở thận là 0,59 ± 0,18 mL/phút. Sau khi tiêm tĩnh mạch liều 80 mg, thời gian bán thải trung bình 9,33 ± 1,02 giờ, độ thanh thải trung bình của thận là 0,73 ± 0,29 mL/phút.
Dùng đồng thời drotaverin với levodopa sẽ làm giảm tác dụng chống parkinson và tăng run rẩy, co cứng cơ.
Drotaverin có thể làm tăng tác dụng giãn mạch của isosorbide mononitrate.
Hiệu quả điều trị của drotaverin có thể bị giảm khi sử dụng kết hợp với Patent Blue.
Drotaverin có thể làm tăng tác động hạ huyết áp của riociguat.
Tác dụng hiệp đồng có lợi khi sử dụng đồng thời với thuốc giảm đau, thuốc kháng muscarinics hoặc benzodiazepines.
Drotaverin chống chỉ định trong các trường hợp:
Đường uống: 120 - 240 mg/ngày, chia 2 - 3 lần/ngày.
Đường tiêm: 40 - 80 mg/ngày, tiêm dưới da hoặc tiêm bắp. Ngày 1 - 3 lần.
Trong trường hợp đau quặn cấp tính do sỏi: Tiêm tĩnh mạch chậm 40 - 80 mg.
Trẻ trên 6 tuổi: 80 - 200 mg/ngày, chia 2 - 5 lần/ngày.
Trẻ em từ 1 - 6 tuổi: 40 - 120 mg/ngày, chia 2 - 3 lần/ngày.
Bệnh nhân suy gan, thận nhẹ và trung bình: Có thể cần phải điều chỉnh liều của drotaverin. Tuy nhiên, dữ liệu trên các đối tượng bệnh nhân này vẫn còn thiếu, do đó khi cần thiết sử dụng drotaverin bệnh nhân cần phải được theo dõi thận trọng.
Cần đưa bệnh nhân đi cấp cứu khi xuất hiện những phản ứng dị ứng như khó thở, tức ngực, phù nề, phát ban.
Cần thận trọng với những người bị rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Liều lượng thuốc phụ thuộc vào tình trạng bệnh nhân.
Cần phải thận trọng hơn khi dùng thuốc trong trường hợp hạ huyết áp.
Do trong thuốc có thành phần lactose, nên với những bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt enzyme lactase hoặc kém hấp thu glucose - galactose không nên dùng thuốc này.
Chưa có bằng chứng sinh quái thai và gây độc cho phôi thai từ các nghiên cứu trên động vật và nghiên cứu hồi cứu ở người trong giai đoạn mang thai khi dùng thuốc bằng đường uống. Tuy nhiên, cần thận trọng khi chỉ định dùng thuốc cho phụ nữ mang thai.
Chưa có kết quả khảo sát đầy đủ, thuốc không được khuyên dùng trong thời kỳ nuôi con bằng sữa mẹ.
Vì thuốc có thể gây đau đầu, chóng mặt, buôn nôn, do đó cần hướng dẫn cho bệnh nhân rằng nếu cảm thấy chóng mặt thì cần tránh làm những việc có khả năng gây nguy hiểm như lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và độc tính
Quá liều drotaverin có liên quan đến rối loạn nhịp tim và rối loạn dẫn truyền, bao gồm block phân nhánh và ngưng tim có thể dẫn đến tử vong.
Cách xử lý khi quá liều
Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ, điều trị triệu chứng và chăm sóc nâng đỡ. Biện pháp xử lý bao gồm gây nôn và/hoặc rửa dạ dày.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Drotaverin
Ngày cập nhật: 26/7/2021