Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ginkgo biloba
Loại thuốc
Sản phẩm thảo dược.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang mềm: 40 mg, 60 mg, 120 mg.
Viên nang cứng: 7 mg, 14 mg.
Viên nén bao phim: 40 mg, 60 mg, 80 mg, 120 mg.
Thuốc tiêm: 3,5 mg/ml.
Ginkgo Biloba được chỉ định trong các trường hợp:
Sự ức chế yếu tố hoạt hóa tiều cầu (PAF): Ginkgo biloba ức chế PAF bằng cách đối kháng với thụ thể PAF ở trên màng và ức chế sự kết tập tiếu cầu gây bởi PAF. Ginkgo biloba thực hiện tác động hữu ích trong suy não bằng cách làm giảm những thay đổi trên mạch máu não gây ra bởi PAF.
Sự cải thiện tuần hoàn vi mạch: ginkgo biloba tăng cường sự tưới máu từng phần do tác động của nó trên hệ mạch và thông qua tác động huyết lưu biến học. Ginkgo biloba làm bình thường hóa sự suy giảm trương lực tĩnh mạch và động mạch ở những vùng giảm oxi bởi tác động của nó trên sự phóng thích và phân hủy catecholamin.
Nó có tác động giãn động mạch trung gian thông qua sự kích thích sản xuất các chất giãn mạch như prostacyclin và yếu tố giãn mạch có nguồn gốc nội sinh (EDRF). Bằng cách giảm sự kết tập hồng cầu và cải thiện sự tưới máu ở các mạch máu não và ngoại vi, ginkgo biloba cải thiện sự tưới máu ở các mô và bảo vệ các mô khỏi tốn thương do giảm oxi.
Sự thu dọn các gốc oxi hóa tự do: Các gốc oxi hóa tự do gây nhiều tác động trong các tình trạng liên quan đến sự thoái hóa, sự viêm và tổn thương do thiếu máu cục bộ. Ginkgo biloba là chất ức chế mạnh đối với các gốc oxi hóa tự do. Vì vậy, nó thực hiện tác động hữu ích trong việc giới hạn hoặc ngăn ngừa các gốc tự do làm trung gian tổn thương tế bào.
Làm bình thường sự suy giảm chuyển hóa não: Sự chuyến hóa não bị thay đổi ở những vùng não bị thiếu máu cục bộ, kết quả là giảm sự hấp thu glucose, mất cân bằng điện giải, gây phù và làm trầm trọng thêm chứng giảm oxi. Ginkgo biloba làm bình thường sự chuyển hóa não trong tình trạng thiếu máu cục bộ bằng cách cải thiện sự hấp thu và tiêu thụ glucose và giới hạn sự mất cân băng điện giải, do vậy làm giảm và ngăn ngừa tổn thương tế bào.
Tác động trên các thụ thể và sự dẫn truyền thần kinh: Giảm gắn kết với thụ thể muscarin ở não xuất hiện trong các rối loạn nhận thức liên quan đến tuổi tác và nồng độ norepinephrin trên một số vùng của não giảm mạnh ở những bệnh nhân bị bệnh Alzheimer. Ginkgo biloba cũng làm tăng sự hồi phục norepinephrin ở vỏ não. Điều này có thể là cơ chế đảm trách sự cải thiện chức năng nhận thức ở người già hoặc sa sút trí tuệ do chứng nhồi máu.
Khoảng 60% dịch chiết ginkgo biloba đuợc hấp thu ở đường tiêu hóa trên.
Sự phân phối của đồng vị phóng xạ cho thấy nó có ái lực ở động mạch chủ, da, phổi, tim, hạch, mô thần kinh và mắt. Ở những vùng nhất định trên não cho thấy mức phóng xạ cao gấp 5 lần so với trong huyết tương sau 72 giờ.
Không bị phân giải trong cơ thể.
Khoảng 16% liều dùng được bài tiết qua hơi thở trong 3 giờ và 38% trong 72 giờ. Khoảng 21% liều dùng được bài tiết qua đường niệu. Ginkgo biloba có thời gian bán thải khoảng 4,5 giờ.
Không loại trừ khả năng tương tác với thuốc chống đông máu.
Không dùng ginkgo biloba với thuốc điều trị đau nhức aspirin, thuốc ngừa tai biến não ticlid, persantin.
Không dùng phối hợp ginkgo biloba với thuốc chống đông máu, thuốc chống kết tập tiểu cầu, thuốc chỉ huyết.
Không dùng cùng thuốc chống động kinh valproat.
Tránh sử dụng ginkgo biloba cùng với các loại thảo dược / thực phẩm chức năng khác cũng có thể ảnh hưởng đến quá trình đông máu như: ớt, đinh hương, đan sâm, tỏi, gừng, dẻ ngựa, nhân sâm, bạch dương, cỏ ba lá đỏ, bột nghệ, và liễu.
Tránh sử dụng ginkgo biloba cùng với các loại thảo dược/thực phẩm chức năng khác có thể làm tăng nguy cơ co giật, bao gồm EDTA, axit folic, GBL (gamma butyrolactone), GHB (gamma hydroxybutyrate), glutamine, dầu hyssop, cây bách xù, L-carnitine (levocarnitine), melatonin, hương thảo, cây xô thơm, cây ngải cứu và những loại khác.
Ginkgo Biloba chống chỉ định cho những trường hợp sau:
Rối loạn tuần hoàn ngoại biên, chóng mặt, ù tai: 1 viên/ngày.
Rối loạn hoạt động não: 1 viên/lần x 1-2 lần/ngày. Liều có thể điều chỉnh tùy theo độ tuổi, hoặc độ trầm trọng của những triệu chứng. Không dùng quá 720 mg Ginkgo biloba một ngày.
Uống trong hoặc sau bữa ăn.
Không được dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Không có tài liệu.
Không có tài liệu.
Rối loạn tiêu hóa nhẹ, nhức đầu hoặc tác dụng ngoài da do dị ứng (mẩn đỏ, sưng, ngứa)
Rối loạn tuần hoàn (giảm áp lực máu, chóng mặt, nhức đầu, nhịp tim nhanh), mất ngủ.
Đau đầu chi, khó chịu vùng dạ dày ruột, sốt, ớn lạnh và sốc.
Chảy máu các cơ quan nội tạng riêng lẻ đã được báo cáo.
Trước khi khởi đầu trị liệu với ginkgo biloba, cần xác định rõ là các triệu chứng bệnh lý mắc phải này không dựa trên một bệnh sẵn có cần đến trị liệu đặc hiệu.
Chóng mặt và ù tai thường xây ra luôn cần được thầy thuốc tìm hiểu để làm sáng tỏ. Trong trường hợp đột ngột suy giảm thính giác hoặc bị điếc, cần đến khám bác sĩ ngay.
Không dùng ginkgo biloba mà không có lời khuyên y tế để điều trị bất kỳ bệnh chứng nào sau đây:
Không dùng ginkgo biloba mà không có lời khuyên y tế nếu đang sử dụng bất kỳ loại thuốc nào sau đây:
Thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ có thai.
Thận trọng khi sử dụng trong thời kỳ cho con bú.
Thận trọng khi sử dụng vì thuốc có thể gây hoa mắt.
Quá liều và độc tính
Biểu hiện lâm sàng khi quá liều: sùi bọt mép, nôn, tiêu chảy, sốt cao, bồn chồn, giật cơ, mắt mất phản xạ ánh sáng, khó thở.
Cách xử lý khi quá liều
Điều trị khẩn cấp bao gồm súc dạ dày, dùng thuốc an thần, lợi tiểu và truyền dịch.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Ginkgo biloba
Ngày cập nhật: 21/07/2021