Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Manganese sulfate.
Loại thuốc
Vitamin và khoáng chất.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc bột gói: 5g, 15g.
Dung dịch tiêm: 750mg/5ml/ống.
Dạng thuốc bột: Dùng tẩy, nhuận tràng.
Dạng dung dịch tiêm:
Điều trị loạn nhịp dạng xoắn.
Điều trị giảm kali máu cấp đi kèm với giảm magnesi máu.
Bổ sung magnesi trong phục hồi cân bằng nước điện giải.
Dự phòng và điều trị sản giật.
Magnesi là cation phổ biến thứ hai trong dịch ngoại bào, có vai trò cần thiết cho hoạt động của nhiều hệ thống enzym, chất dẫn truyền thần kinh và kích thích cơ bắp. Sự thiếu hụt magnesi đi kèm với sự rối loạn một loạt các cấu trúc và chức năng.
Một số tác dụng của magnesi trên hệ thống thần kinh tương tự như với calci. Tăng nồng độ magnesi trong dịch ngoại bào gây ức chế hệ thống thần kinh trung ương (CNS).
Magnesi có tác dụng ức chế trực tiếp trên xương và cơ bắp. Nồng độ thấp bất thường của magnesi trong dịch ngoại bào tăng giải phóng acetylcholin, tăng kích thích cơ bắp.
Magnesi làm giảm tốc độ hình thành xung nút SA. Nồng độ cao hơn của magnesi (lớn hơn 15 mEq/l) có thể dẫn đến ngừng tim. Nồng độ magnesi vượt quá có thể gây giãn mạch bằng cả hai cách trực tiếp tác động lên mạch máu và phong tỏa hạch. Magnesi được bài tiết chủ yếu qua thận bằng con đường lọc ởcầu thận.
Khi dùng đường uống, magnesi làm tăng lượng phân do giữ lại dịch trong lòng ruột, làm căng ruột kết, gây tăng nhu động ruột, do đó được dùng làm thuốc nhuận tràng thẩm thấu.
Sau khi uống, khoảng 1/3 lượng magnesi được hấp thu ở ruột non, ngay cả các muối magnesi hòa tan thường cũng hấp thu rất chậm qua đường tiêu hóa. Hấp thu magnesi tăng lên khi lượng magnesi đưa vào cơ thể giảm. Khoảng 25 - 30% magnesi gắn với protein huyết tương (albumin). Magnesi sulfat chủ yếu được bài tiết qua thận. Magnesi qua được nhau thai.
Khi dùng magnesi đường tĩnh mạch, tác dụng chống co giật bắt đầu ngay lập tức, thời gian tác dụng khoảng 30 phút. Sau khi tiêm bắp, tác dụng bắt đầu trong khoảng 1 giờ, thời gian tác dụng 3 - 4 giờ.
Nồng độ magnesi trong huyết thanh có tác dụng chống co giật trong khoảng 2,5 - 7,5 mEq/l.
Phân bố vào xương 50 - 60%, vào dịch ngoại bào 1 - 2%.
Dùng magnesi sulfat qua đường uống làm giảm sự hấp thu thuốc tetracyclin, nhóm aminoglycosid. Nếu dùng kết hợp thì phải uống cách xa nhau.
Tiêm magnesi sulfat ảnh hưởng đến sự cạnh tranh và ức chế khử cực thần kinh cơ. Ức chế thần kinh cơ của tiêm magnesi sulfat và kháng sinh aminoglycosid có thể được tăng lên. Tương tự như vậy, tiêm magnesi sulfat và nifedipin đã được báo cáo là làm tăng tác dụng.
Dạng thuốc bột uống: Đang có bệnh cấp tính đường tiêu hóa, phụ nữ có thai hoặc đang thấy kinh, phụ nữ cho con bú.
Dạng dung dịch tiêm: Bệnh nhân block tim, tốn thương cơ tim, bệnh nhân suy thận nặng.
Dạng thuốc bột gói
Bệnh nhân nhuận tràng: Người lớn uống thuốc bột gói 2 - 5g/ngày .
Liều dùng tẩy: Uống thuốc bột gói 15 – 30 g/ngày. Hòa tan vào 150 – 300ml nước đun sôi để nguội, uống vào lúc đói buổi sáng, chia hai lần cách nhau 15 phút.
Dạng tiêm
Điều trị loạn nhịp xoắn: Tiêm tĩnh mạch chậm 8mmol ion magnesi, tiếp đó tiêm truyền liên tục 0,012 đến 0,08mmol ion magnesi.
Điều trị giảm kali máu cấp đi liền với giảm magnesi máu: Truyền tĩnh mạch từ 24 - 32mmol ion magnesi trong 24 giờ. Kali được bổ sung trong một bình khác với bình magnesi. Ngừng điều trị ngay khi mức magnesi máu trở lại bình thường.
Bổ sung magnesi trong việc phục hồi cân bằng nước điện giải: Truyền tĩnh mach từ 6 - 8mmol ion magnesi trong 24 giờ. Liều dùng thông thường cho trẻ em là 0,1 — 0,3mmol/kg trong 24 giờ sau cơn sản giật cuối cùng.
Dự phòng và điều trị sản giật: Để ngăn ngừa hoặc điều trị cơn sản giật đã xảy ra, tiêm truyền tĩnh mạch 16mmol ion magnesi 20 - 30 phút. Nếu cơn sản giật vẫn còn tồn tại, truyền thêm 16mmol ion magnesi. Tuy nhiên, không được vượt quá liều tích lũy 32mmol ion magnesi trong giờ điều trị đầu tiên. Sau đó, tiêm truyền liên tuc 8 - 12mmol ion magnesi mỗi giờ, trong 24 giờ tiếp theo.
Dạng thuốc bột gói: Dùng đường uống.
Dạng tiêm: Tiêm tĩnh mạch.
Triệu chứng
Dạng thuốc bột gói: Buồn nôn, nôn, mất nước, giảm huyết áp do giãn mạch ngoại biên, ngủ gật, mạch chậm, hôn mê, ngưng tim.
Dạng tiêm: Phản ứng bất lợi chủ yếu liên quan đến nồng độ magnesi huyết tương cao bao gồm đỏ bừng, ra mồ hôi; hạ huyết áp, suy tuần hoàn, ức chế tim và hệ thần kinh trung ương. Ức chế hô hấp hầu hết là các hiệu ứng đe dọa tính mạng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Điều trị tăng magnesi thể nhẹ thường hạn chế hấp thu magnesi. Thể nghiêm trọng, thông khí và hỗ trợ tuần hoàn. Tiêm tĩnh mạch chậm 10 - 20ml calci gluconat 10% để đảo ngược tác dụng trên tim mạch và hô hấp. Nếu chức năng thận là bình thường đẩy nhanh sự thải trừ magnesi nên được thực hiện bằng cách sử dụng thuốc lợi tiểu furosemid.
Thẩm tách máu cần thiết để loại bỏ magnesi ở những bệnh nhân suy thận hoặc ở những bệnh nhân mà các giải pháp khác không hiệu quả.
Thông báo cho Bác sÿ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Dạng thuốc bột gói: Thuốc nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị vô niệu nhẹ và những bệnh nhân suy nhược cơ.
Dạng tiêm: Thận trọng nếu có hiện tượng đỏ bừng và đổ mồ hôi xảy ra. Khi kết hợp với các barbiturat, ma túy hoặc các thuốc ngủ khác, liều lượng nên được điều chỉnh vì những tác dụng phụ gây trầm cảm hệ thần kinh trung ương. Chuẩn bị muối calci cho tiêm tĩnh mạch để chống lại các dấu hiệu ngộ độc magnesi xảy ra. Magnesi được bài tiết gần như hoàn toàn qua thận nên thận trọng ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
Dạng thuốc bột gói: Không dùng cho phụ nữ có thai: Thuốc thẩm thấu qua được nhau thai. Khi sử dụng cho phụ nữ có thai cần theo dõi nhịp tìm thai và cần tránh sử dụng trong vòng 2 giờ sau khi đẻ.
Dạng tiêm: Magnesi sulfat qua được nhau thai. Khi dùng cho phụ nữ mang thai nên theo đõi nhịp tim của thai nhi.
Chưa có bằng chứng chắc chắn magnesi sulfat có bài tiết qua sữa mẹ hay không nên thận trọng.
Chưa có thông tin vì chưa tìm thấy nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Dạng thuốc bột gói: Dùng quá nhiều muối magnesi sulfat sẽ dẫn tới sự tăng lượng magnesi trong máu biểu hiện như: Giảm hô hấp, giảm co giãn của gân, cả hai việc này đều do các sợi thần kinh cơ bị nghẽn.
Dạng tiêm: Quá liều magnesi sulfat được biểu hiện bằng suy nhược cơ bắp,hạ huyết áp, điện tâm đồ thay đổi, buồn ngủ, nhầm lẫn. Nồng độ trong huyết tương magnesi sulfat bắt đầu quá liều là 4 mEq/l, phản xạ gân sâu, giảm và có thể vắng mặt ở mức gần 10 mEq/l. Ở mức 12 đến 15 mEq/l, tê liệt hô hấp có thể là một mối nguy hiểm tiềm năng. Có thể đối kháng hiệu ứng đường hô hấp bằng cách tiêm tĩnh mạch các muối calci.
Trước khi bắt đầu mỗi liều tiêm, tần số hô hấp nên có ít nhất 16 lần một phút và chức năng thận nên được kiểm tra đầy đủ. Trong trường hợp quá liều, hỗ trợ thông khí phải được tiến hành cho đến khi tiêm tĩnh mach calci. Thẩm phân phúc mạc hoặc chạy thận nhân tạo có thể được yêu cầu nếu quá liều magnesi sulfat ở mức độ nặng. Quá liều magnesi sulfat gây ức chế thần kinh trung ương.
Uống liều đã quên ngay khi nhớ. Nếu gần đến giờ uống liều kế tiếp, bỏ qua liều quên và uống thuốc theo liều khuyến cáo kế tiếp. Không uống liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Đối với dạng tiêm: Tham khảo ý kiến Bác sĩ trước khi dùng tiếp.