Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Nicotinamide.
Loại thuốc
Thuốc dinh dưỡng, vitamin nhóm B (vitamin B3, vitamin PP).
Dạng thuốc và hàm lượng
Dạng uống:
Dạng gel, kem:
Nicotinamide và acid nicotinic là vitamin nhóm B, tan trong nước. Trong cơ thể, nicotinamide được tạo thành từ acid nicotinic. Thêm vào đó, một phần tryptophan trong thức ăn được oxy hóa tạo thành acid nicotinic và sau đó thành nicotinamide.
Nicotinamide chuyển thành nicotinamide adenin dinucleotid (NAD) và nicotinamide adenin dinucleotid phosphat (NADP). NAD và NADP là các coenzym có vai trò sống còn trong chuyển hóa, chúng là chất xúc tác phản ứng oxy hóa - khử cần thiết cho hô hấp tế bào, phân giải glycogen và chuyển hóa lipid. Trong các phản ứng đó các coenzym này có tác dụng như những phân tử vận chuyển hydro.
Nhu cầu hàng ngày của cơ thể khoảng từ 15 - 20 mg acid nicotinic. 60 mg tryptophan thức ăn cho tương ứng khoảng 1 mg acid nicotinic, vì vậy nếu bữa ăn đầy đủ protein đã đáp ứng được nhu cầu, chỉ cần rất ít từ nguồn vitamin. Acid nicotinic thường bị mất rất ít trong quá trình nấu nướng.
Nicotinamide và acid nicotinic có trong nhiều thực phẩm như nấm men, thịt, cá, khoai tây, đậu và các hạt ngũ cốc; tuy nhiên, một số lượng nhỏ vitamin này trong ngũ cốc tồn tại ở dạng khó hấp thu. Nicotinamide và acid nicotinic có trên thị trường là những chế phẩm được tổng hợp bằng hóa học.
Bổ sung nicotinamide vào khẩu phần ăn: Khi khẩu phần ăn thiếu nicotinamide, ví dụ như trong ngũ cốc và chế độ ăn thiếu protein có thể dẫn đến thiếu hụt nicotinamide cho cơ thể. Trong trường hợp đó và trong trường hợp tăng nhu cầu về nicotinamide, như ở bệnh cường tuyến giáp, đái tháo đường, xơ gan, trong thời gian mang thai và cho con bú (nhưng những người này hiếm khi thiếu hụt nicotinamide), có thể cần thiết phải bổ sung nicotinamide.
Bệnh pellagra: Thiếu nicotinamide có thể gây ra bệnh pellagra, do khẩu phần ăn thiếu nicotinamide hay do điều trị bằng isoniazid, hoặc do giảm chuyển hóa tryptophan thành acid nicotinic trong bệnh Hartnup, hoặc do u ác tính vì các u này cần sử dụng một lượng lớn tryptophan để tổng hợp 5-hydroxytryptophan và 5-hydroxytryptamin.
Thiếu nicotinamide có thể xảy ra cùng với sự thiếu các vitamin phức hợp B khác.
Các cơ quan bị ảnh hưởng chủ yếu do thiếu hụt nicotinamide là đường tiêu hóa, da và hệ TKTW, với các triệu chứng như: Tiêu chảy, đau bụng, viêm lưỡi, viêm miệng, chán ăn, đau đầu, ngủ lịm, tâm thần. Dùng nicotinamide hoặc acid nicotinic sẽ làm mất các triệu chứng do thiếu hụt gây ra. Tuy nhiên nicotinamide được ưa dùng hơn vì không có tác dụng phụ gây giãn mạch.
Những triệu chứng đỏ và sưng lưỡi ở người bị bệnh pellagra sẽ hết trong vòng 24 - 72 giờ sau khi dùng nicotinamide. Triệu chứng tâm thần, nhiễm khuẩn miệng và các màng nhày khác sẽ hết nhanh chóng. Triệu chứng ở đường tiêu hóa sẽ hết trong vòng 24 giờ.
Liều cao acid nicotinic làm giảm bài tiết acid uric và giảm dung nạp glucose.
Acid nicotinic gây giải phóng histamin, dẫn đến tăng nhu động dạ dày và tăng tiết acid; thuốc còn hoạt hóa hệ phân hủy fibrin.
Nicotinamide được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa sau khi uống. Mức độ hấp thu qua da của nicotinamide, ngay cả sau khi thoa lên vùng da mụn bị viêm và vỡ, rất thấp so với liều uống.
Nicotinamide được phân bố rộng khắp vào các mô cơ thể, acid nicotinic có trong sữa người.
Nicotinamide chuyển hóa ở gan thành N-methylnicotinamide, các dẫn chất 2-pyridon và 4-pyridon, đồng thời còn tạo thành nicotinuric.
Thời gian bán thải của thuốc khoảng 45 phút. Sau khi dùng nicotinamide với liều thông thường, chỉ có một lượng nhỏ nicotinamide bài tiết vào nước tiểu ở dạng không biến đổi; tuy nhiên khi dùng liều lớn thì lượng thuốc bài tiết dưới dạng không biến đổi sẽ tăng lên.
Sử dụng nicotinamide đồng thời với chất ức chế men khử HGM - CoA có thể làm tăng nguy cơ gây tiêu cơ vân (rhabdomyolysis). Sử dụng nicotinamide đồng thời với thuốc chẹn alpha-adrenergic trị tăng huyết áp có thể dẫn đến hạ huyết áp quá mức.
Khẩu phần ăn và/hoặc liều lượng thuốc uống hạ đường huyết hoặc insulin có thể cần phải điều chỉnh khi sử dụng đồng thời với nicotinamide.
Sử dụng nicotinamide đồng thời với các thuốc có độc tính với gan có thể làm tăng thêm tác hại độc cho gan.
Không nên dùng đồng thời nicotinamide với carbamazepin vì gây tăng nồng độ carbamazepin huyết tương dẫn đến tăng độc tính.
Điều trị isoniazid trong thời gian dài có thể ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của tryptophan thành niacin và làm tăng nhu cầu niacin.
Nicotinamide tương kỵ với kiềm và acid mạnh.
Nicotinamide chống chỉ định với các trường hợp:
Bổ sung khẩu phần ăn (thường dùng kết hợp với các vitamin khác):
Điều trị bệnh pellagra:
Điều trị trứng cá:
Lưu ý: Cần rửa sạch vùng da mặt bị tổn thương bằng nước ấm và xà phòng trước khi thoa thuốc.
Bổ sung khẩu phần ăn (thường dùng kết hợp với các vitamin khác):
Liều uống: 5 - 10 mg/ngày, dùng một lần hoặc chia thành 2 lần.
Điều trị bệnh pellagra:
Liều uống: 100 - 300 mg/ngày, chia thành 3 - 10 lần.
Phụ nữ có thai và cho con bú, chế độ ăn thiếu dinh dưỡng: Bổ sung khẩu phần ăn (thường dùng kết hợp với các vitamin khác) với liều uống 17 - 20 mg/ngày, dùng một lần hoặc chia thành 2 lần.
Buồn nôn, gây giãn mạch nên thường gây đỏ bừng mặt và cổ, ngứa, cảm giác rát bỏng, buốt hoặc đau nhói ở da.
Loét dạ dày tiến triển, nôn, chán ăn, đau khi đói, đầy hơi, tiêu chảy, khô da, tăng sắc tố, vàng da, phát ban, suy gan, giảm dung nạp glucose, tăng tiết tuyến bã nhờn, làm bệnh gút nặng thêm, tăng glucose huyết, tăng uric huyết, cơn phế vị - huyết quản, đau đầu và nhìn mờ, khô mắt, sưng phồng mí mắt, chóng mặt, tim đập nhanh, ngất, thở khò khè.
Lo lắng, hốt hoảng, glucose niệu, chức năng gan bất bình thường [bao gồm tăng bilirubin huyết thanh, tăng AST (SGOT), ALT (SGPT) và LDH], thời gian prothrombin bất thường, hạ albumin huyết, choáng phản vệ, mất ngủ, đau cơ, hạ huyết áp, viêm mũi.
Sử dụng nicotinamide với liều bổ sung khẩu phần ăn cho người mang thai không gây tác hại cho người mẹ và bào thai.
Sử dụng nicotinamide với liều bổ sung khẩu phần ăn của người cho con bú không gây ra bất cứ tác hại nào cho người mẹ và trẻ bú sữa mẹ. Cần phải dùng nicotinamide với liều bổ sung khẩu phần ăn của người cho con bú khi khẩu phần không đủ nicotinamide.
Không có báo cáo.
Quá liều và độc tính
Nicotinamide dư thừa được bài tiết dễ dàng, do đó không có vấn đề nghiêm trọng nào khi sử dụng quá liều.
Cách xử lý khi quá liều
Khi quá liều xảy ra, không có biện pháp giải độc đặc hiệu. Sử dụng các biện pháp thông thường như gây nôn, rửa dạ dày, điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Nicotinamide
Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015.
BNF 80.
Ngày cập nhật: 24/07/2021