Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Salbutamol

Salbutamol: Thuốc kích thích β2 giao cảm tác dụng ngắn

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Salbutamol (dùng trong hô hấp)

Loại thuốc

Thuốc kích thích β2 giao cảm tác dụng ngắn

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Bình xịt khí dung Salbutamol định liều HFA (hydrofluoroalkane): 100 microgam/1 lần xịt.
  • Bình xịt phân bố clickhaler để hít Salbutamol Sulfat dưới dạng bột: 90 microgam Salbutamol/liều.
  • Dung dịch để phun sương: 5 mg Salbutamol/ml.
  • Viên nén: 2 mg, 4 mg,
  • Viên nén giải phóng chậm: 8 mg.
  • Dung dịch uống: 2 mg/5 ml.
  • Thuốc tiêm: 0,5 mg/ml.

Chỉ định

Thuốc Salbutamol chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Điều trị triệu chứng cơn hen cấp tính.
  • Điều trị triệu chứng đợt kịch phát trong bệnh hen hoặc bệnh phế quản mạn tính tắc nghẽn còn phục hồi được.
  • Dự phòng cơn hen do gắng sức.
  • Thăm dò chức năng hô hấp để kiểm tra tính phục hồi của tắc phế quản.

Dược lực học

Salbutamol còn gọi là albuterol, là một amin tổng hợp có tác dụng giống thần kinh giao cảm tác dụng trực tiếp, có trên thị trường dưới dạng salbutamol sulfat.

Salbutamol kích thích các thụ thể beta-adrenergic và không có hoặc có rất ít tác dụng đến thụ thể alpha.

Các chất chủ vận beta-adrenergic kích thích sản xuất AMP vòng (cAMP) bằng cách hoạt hóa enzym adenyl cyclase. cAMP tăng trong tế bào làm tăng hoạt tính của protein kinase A phụ thuộc cAMP nên ức chế phosphoryl hóa myosin và làm giảm nồng độ calci nội bào, dẫn đến giãn cơ trơn.

Tăng nồng độ cAMP nội bào cũng ức chế giải phóng các chất trung gian từ dưỡng bào ở đường thở.

Salbutamol có tác dụng kích thích mạnh hơn trên các thụ thể beta-adrenergic trên cơ trơn của phế quản, tử cung và mạch máu (thụ thể β2) so với tác dụng trên các thụ thể beta-adrenergic ở trên tim (thụ thể β1). Tuy vậy, số lượng thụ thể β2 trên tim chiếm 10-50%.

Tác dụng chính sau khi hít qua miệng hoặc uống Salbutamol là giãn phế quản do thư giãn cơ trơn từ khí quản đến tiểu phế quản tận cùng; thuốc cũng có tác dụng giãn mạch ngoại biên yếu và có thể làm giảm một ít huyết áp tâm trương. Salbutamol có tác dụng nhanh trong vài phút và ngắn, kéo dài trong vòng 4-6 giờ qua đường hít.

Động lực học

Hấp thu

Thay đổi tuỳ theo đường dùng:

Sau khi hít qua miệng, Salbutamol hấp thu từ đường hô hấp trong vài giờ. Ở người hen dùng dung dịch hít, dưới 20% của một liều thuốc duy nhất được hấp thu khi cho theo thở ngắt quãng áp lực dương (IPPB) hoặc phun sương.

Đa số liều hít qua miệng được nuốt và hấp thu qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 2-5 giờ.

Sau khi cho một liều Salbutamol 3 mg qua phun sương ở người lớn, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được 2,1 nanogam/ml trong vòng 0,5 giờ.

Sau khi dùng một liều đơn dung dịch uống 4 mg Salbutamol cho người lớn khoẻ mạnh, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được 18 nanogam/ml. Nồng độ Salbutamol ổn định trong huyết tương đạt được trong vòng 2 ngày khi dùng viên nén thông thường hoặc viên nén giải phóng chậm.

Salbutamol sulfat hấp thu nhanh và tốt sau khi uống. Sinh khả dụng khi uống viên giải phóng chậm bằng khoảng 80% viên thường khi dùng liều đơn.

Thức ăn làm giảm tốc độ hấp thu viên giải phóng chậm. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong vòng 2,5 và 2 giờ sau khi dùng viên thường và dung dịch uống, tương ứng. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong vòng 6 giờ sau khi dùng viên giải phóng chậm.

Salbutamol tiêm dưới da đạt nồng độ đỉnh hầu như tức thì. Sinh khả dụng 100%.

Phân bố

Nghiên cứu trên động vật cho thấy Salbutamol qua hàng rào máu-não, nồng độ ở não đạt khoảng 5% nồng độ huyết tương. Ở các tuyến ngoài hàng rào máu-não (tuyến tùng, yên), thuốc đạt nồng độ gấp 100 lần nồng độ trong toàn não bộ. Salbutamol qua nhau thai nhưng không rõ có vào sữa mẹ không.

Chuyển hóa

Salbutamol qua chuyển hóa bước đầu ở gan và có thể cả ở thành ruột nhưng không chuyển hóa ở phổi, chất chuyển hóa chính là chất liên hợp sulfat không có hoạt tính.

Thải trừ

Salbutamol thải trừ nhanh, chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa và không đổi, một tỷ lệ nhỏ thải trừ qua phân. Thời gian bán thải trong huyết tương dao động từ 4-6 giờ.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Tăng nguy cơ tác dụng phụ tim mạch khi tiêm Salbutamol cùng với Atomoxetin.

Salbutamol có khả năng làm giảm nồng độ digoxin huyết tương.

Tụt huyết áp cấp khi truyền Salbutamol cùng với methyldopa.

Acetazolamid, corticosteroid, thuốc lợi tiểu quai, thiazid, theophylin: Tăng nguy cơ giảm kali huyết khi dùng liều cao thuốc giống thần kinh giao cảm β2.

Tương kỵ thuốc

Không được pha thêm, trộn thêm bất kỳ một thứ thuốc nào khác vào Salbutamol hay vào dung dịch có Salbutamol dùng để tiêm truyền.

Chống chỉ định

Thuốc Salbutamol chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Dị ứng với một trong các thành phần của thuốc.
  • Chống chỉ định dùng Salbutamol phối hợp cố định với Ipratropium bromid cho người có tiền sử mẫn cảm với lecithin đậu nành hoặc thực phẩm có liên quan đến đậu nành, đậu phộng.
  • Điều trị dọa sẩy thai trong 3-6 tháng đầu mang thai.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Salbutamol

Liều lượng sau đây được tính theo Salbutamol, 1,2 mg Salbutamol Sulfat tương đương với 1 mg Salbutamol.

Dạng khí dung định liều hít qua miệng:

  • Điều trị cơn hen cấp: Ngay khi có triệu chứng đầu tiên, dùng bình xịt khí dung chứa hỗn dịch Salbutamol 100 microgam/liều hoặc chứa Salbutamol 90 microgam/liều hít 1-2 lần. Nếu các triệu chứng không hết, có thể vài phút sau cho hít lại, cho tới 4 lần/ngày.
  • Dự phòng cơn co thắt phế quản do gắng sức: Cho 2 nhát xịt 15-30 phút trước khi gắng sức.

Dạng hít qua phun sương:

Liều ban đầu đối với người lớn và trẻ em 2-12 tuổi cân nặng ít nhất 15 kg là 2,5 mg, 3-4 lần/ngày.

Trẻ em 2-12 tuổi có thể dùng liều ban đầu thấp hơn, như 0,63 mg hoặc 1,25 mg, 3-4 lần/ngày. Nhà sản xuất không khuyến cáo dùng nhiều lần hoặc dùng liều cao.

Đối với trẻ em 2-12 tuổi cân nặng dưới 15 kg mà cần liều Salbutamol dưới 2,5 mg, phải dùng dung dịch hít Salbutamol 0,5% để chuẩn bị liều thích hợp. Có thể dùng chế phẩm trẻ em dùng liều đơn chứa 0,63 mg hoặc 1,25 mg Salbutamol cho mỗi 3 ml.

Liều ban đầu để điều trị triệu chứng đợt cấp co thắt phế quản ở người lớn và thiếu niên từ 12 tuổi trở lên là 2,5 mg, 3-4 lần/ngày.

Ở người bệnh dùng Salbutamol phun sương, tốc độ lưu lượng máy phun phải được điều chỉnh để Salbutamol được cung cấp trong một thời gian khoảng 5-15 phút. Nhà sản xuất không khuyến cáo dùng liều cao hơn 2,5 mg hoặc dùng nhiều hơn 4 lần/ngày. Lúc đó phải đi khám bệnh ngay.

Uống: Ngày 3-4 lần .

Người lớn > 18 tuổi: 4 mg (người cao tuổi và người nhạy cảm với thuốc, 2 mg); tối đa một liều 8 mg (nhưng không chắc đã thêm hiệu quả hoặc dung nạp được).

Trẻ em 1 tháng - 2 năm tuổi: 100 microgam/kg (tối đa 2 mg).

Trẻ em 2-6 tuổi: 1-2 mg/lần.

Trẻ em từ 6-12 tuổi: 2 mg/lần.

Trẻ từ 12-18 tuổi: 2-4 mg/lần.

Dạng tiêm:

Salbutamol tiêm thường thực hiện ở bệnh viện và không khuyến cáo dùng cho trẻ em. Người lớn: Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp, 500 microgam, tiêm lặp lại cách nhau 4 giờ khi cần. Tiêm tĩnh mạch chậm 250 microgam trong 5 phút (pha loãng tới nồng độ 50 microgam/ml), lặp lại nếu cần.

Người lớn: 250 microgam, truyền tĩnh mạch dung dịch 5 mg/500 ml (10 microgam/ml) với tốc độ 3-5 microgam/phút, phụ thuộc vào từng bệnh, lặp lại nếu cần. Trẻ 1 tháng - 2 tuổi, 5 microgam/kg một liều đơn. Trẻ từ 2-18 tuổi, 15 microgam/kg (tối đa 250 microgam) một liều đơn.

Truyền tĩnh mạch liên tục:

Người lớn: 250 microgam, truyền tĩnh mạch dung dịch 5 mg/500 ml (10 microgam/ml) với tốc độ 3-20 microgam/phút, phụ thuộc vào từng người bệnh, lặp lại nếu cần.

Trẻ em từ 1 tháng - 18 tuổi: 1-2 microgam/kg/phút, điều chỉnh liều tuỳ theo đáp ứng và tần số tim, cho tới tối đa 5 microgam/ kg/phút. Nếu liều cao hơn 2 microgam/kg/phút, phải thực hiện ở phòng điều trị tăng cường.

Cách dùng

Salbutamo có thể dùng bằng đường uống, tiêm truyền và hít tùy thuộc vào dạng bào chế của thuốc.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Đánh trống ngực, nhịp tim nhanh. Run đầu ngón tay.

Ít gặp

Đau thượng vị, đau dạ dày, chán ăn, đau cơ, buồn ngủ, rối loạn giấc ngủ.

Hiếm gặp

Co thắt phế quản, khô miệng, họng bị kích thích, ho và khản tiếng.

Hạ kali huyết, chuột rút.

Dễ bị kích thích, nhức đầu.

Phản ứng quá mẫn: Phù, nổi mày đay, hạ huyết áp, trụy mạch.

Lưu ý

Lưu ý chung

Không được dùng thường xuyên (4 lần hàng ngày) cho người hen để điều trị duy trì. Chỉ dùng Salbutamol để điều trị cơn hen cấp.

Dùng quá mức hoặc dùng lâu dài khí dung một số amin giống thần kinh giao cảm có thể dẫn đến nhờn (quen) thuốc.

Nếu cơn hen vẫn còn (không cắt được) với liều trước đây có tác dụng, cần phải đánh giá lại vì bệnh hen đã nặng lên, đòi hỏi phải thay cách điều trị. Tử vong đã xảy ra, nguyên nhân chính xác chưa rõ, có thể do cơn hen nặng, thiếu oxy dẫn đến ngừng tim.

Cần chú ý đến co thắt phế quản nghịch thường do dùng Salbutamol hít qua miệng.

Salbutamol có thể gây giảm kali huyết, có thể gây tác dụng xấu đến tim.

Phải dùng thận trọng Salbutamol cho người mẫn cảm với các amin giống thần kinh giao cảm, cường giáp, đái tháo đường, động kinh hoặc bệnh tim mạch bao gồm suy mạch vành, loạn nhịp tim, tăng huyết áp.

Các bình hít Salbutamol có thể gây nghiện, đặc biệt đối với trẻ em bị hen hoặc không. Cơ quan chống doping thể thao trên thế giới cấm dùng tất cả các thuốc chủ vận β2 cho các vận động viên trong và ngoài thi đấu.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Nhà sản xuất cho rằng chỉ nên dùng khi lợi nhiều hơn hại. Có thể dùng Salbutamol hít hoặc tiêm khi mang thai. Khi dùng thuốc trước khi chuyển dạ, cần chú ý đến tác dụng dãn mạch ngoại biên của các thuốc chủ vận β2 và đờ tử cung.

Chưa có công trình nghiên cứu quy mô nào ở người mang thai. Tuy vậy, khi dùng cần thận trọng.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Các thuốc kích thích beta có bài tiết vào sữa mẹ, có thể làm đứa trẻ bú mẹ có tim đập nhanh và tăng glucose huyết. Nên thận trọng khi dùng thuốc.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Salbutamol không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Trong trường hợp dùng thuốc quá liều gây ngộ độc, tùy theo mức độ nặng nhẹ có thể biểu hiện một số các triệu chứng như: Khó chịu, nhức đầu, hoa mắt chóng mặt, buồn nôn, bồn chồn, run các đầu chi, tim đập nhanh, loạn nhịp tim, thay đổi huyết áp, co giật, có thể hạ kali huyết.

Cách xử lý khi quá liều

Nếu ngộ độc nặng: Ngừng dùng Salbutamol ngay. Rửa dạ dày (nếu dùng loại thuốc uống), điều trị các triệu chứng. Cho thuốc chẹn beta (ví dụ metoprolol tartrat) nếu thấy cần thiết và phải thận trọng vì có nguy cơ dẫn đến co thắt phế quản. Việc điều trị phải được tiến hành trong bệnh viện.

Ngộ độc nhẹ: Cần phải khám ngay, thay đổi cách điều trị và có thể phải nhập viện.

Quên liều và xử trí

Nếu quên liều thuốc, hãy sử dụng liều đã quên ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc thông thường. Không sử dụng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.