Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Nụ hoa mộc lan sau khi phơi hoặc sấy khô được gọi là Tân di hoa. Tân di hoa có tác dụng thông khiếu, giải biểu, khu phong và chỉ thống do có vị cay và tính ấm. Tân di hoa dùng để chữa bệnh viêm xoang và viêm mũi cấp mãn tính khi thêm vào trong các bài thuốc và món ăn.
Tên tiếng việt: Tân di hoa.
Tên khác: Nghinh xuân; Bút hoa; Khương phác hoa; Phòng mộc; Tân thẩu; Trân trĩ; Hâu đào.
Tên khoa học: Flos Magnolia liliiflora. Họ: Ngọc lan (danh pháp khoa học: Magnoliaceae).
Tân di hoa có kích thước nhỏ, hình trứng. Nụ hoa được phủ bên ngoài bởi lớp lông trắng xám dày mịn, nụ màu xám đen sau khi phơi khô.
Cây mộc lan phần lớn phân bố ở Trung Quốc, do đó tân di hoa cũng có nguồn gốc từ Trung Quốc là chủ yếu, tập trung nhiều nhất ở một số tỉnh như Thiểm Tây, Tứ Xuyên, An Huy, Hồ Bắc, Hà Nam,… Nước ta không có cây này.
Hoa nên được thu hoạch khi chưa nở, thường là vào cuối thu và đầu xuân. Hoa sau khi hái về thì cắt cành bỏ đi, sau đó phơi trong nơi râm mát đến khi khô hoàn toàn.
Do nhiệt độ cao có thể làm giảm dược tính bệnh, do đó nụ hoa mộc lan không nên phơi ngoài nắng hay sấy ở nhiệt độ cao.
Nụ của hoa mộc lan.
Các thành phần hóa học chứa trong Tân di hoa bao gồm: Paeonidin, Magnoflorine, Lignans, Salicifoline, Cineol, a-Pinene, , Fargesin,…
Trong đông y, người ta thấy rằng tân di hoa có tác dụng thông khiếu, chỉ thống, giải biểu, khu phong do có vị cay, tính ấm. Từ đó người ta dùng tân di hoa để chủ trị các triệu chứng tắc nghẹt mũi, chảy nước mũi, đau đầu do viêm xoang hoặc viêm mũi.
Nước sắc từ tân di hoa có tác dụng ức chế mạnh đối với nấm da.
Khi tiêm mạch hoặc tiêm trực tiếp vào khoang bụng có gây tê của súc vật dịch chiết của tân di hoa thì ghi nhận tác dụng hạ áp rõ rệt. Tuy nhiên không thấy tác dụng này khi cho súc vật uống nước sắc tân di hoa.
Khi sử dụng nước tắc từ tân di hoa ghi nhận tử cung của chó, thỏ bị kích thích và làm giảm dịch tiết ở mũi.
Tân di hoa có tác dụng giãn mạch, tăng lưu thông máu và ức chế một số virus/vi khuẩn gây nhiễm trùng hô hấp trên.
Liều dùng thông thường mỗi ngày của tân di hoa là từ 4 g đến 12 g.
Tân di hoa được dùng dưới dạng sắc, hãm, thuốc bột và thêm vào các món ăn.
Bài thuốc chữa cảm mạo gây tắc mũi, đau đầu
6 g tô diệp và 3 g tân di hoa đem sắc và uống hằng ngày.
Giảm dịch tiết hô hấp, thông mũi
Tân di hoa đem sấy khô, tán bột mịn, khi dùng lấy 1 ít hít vào mũi.
Trị viêm xoang và viêm mũi
Chữa ho
Dùng từ 5 đến 7 nụ tân di hoa sắc kỹ lấy nước, hòa với mật ong uống hàng ngày.
Bài thuốc chữa chứng hoa mắt chóng mặt, say nắng, bức bối trong ngực
Dùng từ 5 đến 7 nụ tân di hoa hãm với trà mạn uống hằng ngày.
Bài thuốc chữa đau đầu do mạch máu ứ tắc và tăng huyết áp
Dùng từ 3 đến 12g tân di hoa hãm với nước uống thay trà, có thể thêm đường phèn tùy sở thích.
Kiêng kỵ: Người âm hư hỏa vượng kiêng dùng.
Thận trọng trong bào chế thuốc nhỏ mũi nhằm hạn chế nguy cơ nóng rát niêm mạc mũi và nhiễm trùng.
Tân di hoa là vị thuốc quý có công dụng điều trị các chứng bệnh về đường hô hấp trên như viêm xoang và viêm mũi. Tuy nhiên không nên tự ý sử dụng dược liệu. Cần tiến hành thăm khám để thầy thuốc hướng dẫn bài thuốc điều trị phù hợp.