Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Thiamine (Vitamin B1).
Loại thuốc
Vitamine.
Dạng thuốc và hàm lượng
Tiêm 100 mg/mL.
Viên nén: 50 mg, 100 mg, 250 mg, 500 mg.
Để điều trị các trạng thái thiếu hụt thiamine (tiêm thiamine được sử dụng để điều trị bệnh beriberi, một tình trạng nghiêm trọng do thiếu vitamin B1 kéo dài) và niacin.
Điều trị rối loạn tâm thần do rượu của Korsakoff, hội chứng Wernicke-Korsakoff, mê sảng và viêm dây thần kinh ngoại vi.
Tế bào cơ trơn động mạch. Sự ức chế tăng sinh tế bào nội mô cũng có thể thúc đẩy quá trình xơ vữa động mạch. Các tế bào nội mô trong quá trình nuôi cấy được phát hiện có tỷ lệ tăng sinh giảm và di chuyển chậm để đáp ứng với tình trạng tăng đường huyết. Thiamine đã được chứng minh là có khả năng ức chế tác dụng này của glucose đối với tế bào nội mô.
Lượng thiamin ăn vào hàng ngày cần 0,9 đến 1,5 mg cho nam và 0,8 đến 1,1 mg cho nữ khoẻ mạnh. Nhu cầu thiamin có liên quan trực tiếp với lượng dùng carbohydrat và tốc độ chuyển hóa. Ðiều này có ý nghĩa thực tiễn trong nuôi dưỡng người bệnh bằng đường tĩnh mạch và ở người bệnh có nguồn năng lượng calo lấy chủ yếu từ dextrose (glucose).
Khi thiếu hụt thiamin, sự oxy hóa các alpha - cetoacid bị ảnh hưởng, làm cho nồng độ pyruvat trong máu tăng lên, giúp chẩn đoán tình trạng thiếu thiamin.
Thiếu hụt thiamin sẽ gây ra beriberi (bệnh tê phù). Thiếu hụt nhẹ biểu hiện trên hệ thần kinh (beriberi khô) như viêm dây thần kinh ngoại biên, rối loạn cảm giác các chi, có thể tăng hoặc mất cảm giác. Trương lực cơ giảm dần và có thể gây ra chứng bại chi hoặc liệt một chi nào đó. Thiếu hụt trầm trọng gây rối loạn nhân cách, trầm cảm, thiếu sáng kiến và trí nhớ kém như trong bệnh não Wernicke và nếu điều trị muộn gây loạn tâm thần Korsakoff.
Sự hấp thu thiamin trong ăn uống hàng ngày qua đường tiêu hóa là do sự vận chuyển tích cực phụ thuộc Na+. Khi nồng độ thiamin trong đường tiêu hóa cao sự khuếch tán thụ động cũng quan trọng. Tuy vậy, hấp thu liều cao bị hạn chế.
Ở người lớn, khoảng 1 mg thiamin bị giáng hóa hoàn toàn mỗi ngày trong các mô, và đây chính là lượng tối thiểu cần hàng ngày. Khi hấp thu ở mức thấp này, có rất ít hoặc không thấy thiamin thải trừ qua nước tiểu. Khi hấp thu vượt quá nhu cầu tối thiểu, các kho chứa thiamin ở các mô đầu tiên được bão hòa.
Sau khi tiêm bắp, thiamin cũng được hấp thu nhanh, phân bố vào đa số các mô và sữa.
Thiamine chuyển hóa ở gan.
Khi hấp thu thiamin tăng lên hơn nữa, thải trừ dưới dạng thiamin chưa biến hóa sẽ tăng hơn. Sau đó lượng thừa sẽ thải trừ qua nước tiểu dưới dạng phân tử thiamin nguyên vẹn.
Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của các tác dụng ngoại ý có thể tăng lên khi Acyclovir được kết hợp với Thiamine.
Nồng độ trong huyết thanh của Cimetidine có thể được tăng lên khi nó được kết hợp với Thiamine.
Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của các tác dụng ngoại ý có thể tăng lên khi Clopidogrel được kết hợp với Thiamine.
Vitamin B1 có thể trộn trong dung dịch tiêm cùng với vitamin B6, và vitamin B12, hoặc phối hợp trong viên nén, viên bao đường với các vitamin khác và các muối khoáng.
Quá mẫn với vitamin B1.
Bổ sung theo chế độ ăn uống (RDA):
Nam: 1,2 mg/ ngày. Nam từ 14 - 18 tuổi: 1,2 mg/ ngày.
Nữ: 1,1 mg/ ngày. Nữ từ 14 - 18 tuổi: 1,0 mg/ ngày.
Bệnh Beriberi:
Liều 10 - 20 mg tiêm bắp 3 lần/ ngày, trong tối đa 2 tuần.
Sau đó, sử dụng chế phẩm vitamin tổng hợp (dùng đường uống) liều 5 - 10 mg thiamine/ ngày trong một tháng.
Điều trị thiếu hụt Thiamine:
100 mg (truyền tĩnh mạch với dextrose).
Bổ sung vitamin/ khoáng chất:
Liều 50 - 100 mg uống 1 lần/ ngày.
Điều trị bệnh não Wernicke:
Liều 100 mg tiêm tĩnh mạch như liều khởi đầu.
Sau đó là 50 - 100 mg/ ngày tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch cho đến khi bệnh nhân ăn kiêng đều đặn, cân bằng.
Bổ sung theo chế độ ăn uống (RDA):
1 đến 3 tuổi: 0,5 mg/ ngày.
4 đến 8 tuổi: 0,6 mg/ ngày.
9 đến 13 tuổi: 0,9 mg/ ngày.
Lượng tiêu thụ trung bình (AI) cho trẻ sơ sinh bú sữa mẹ khỏe mạnh:
0 đến 6 tháng: 0,2 mg/ ngày.
7 đến 12 tháng: 0,3 mg/ ngày.
Bệnh Beriberi:
Liều 10 - 25 mg tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch mỗi ngày (nếu bệnh nặng), hoặc 10 - 50 mg uống mỗi ngày trong 2 tuần.
Sau đó 5 - 10 mg uống hàng ngày trong 1 tháng.
Điều trị thiếu hụt Thiamine:
100 mg (truyền tĩnh mạch với dextrose).
Bổ sung vitamin/ khoáng chất:
Trẻ sơ sinh: 0,3 - 0,5 mg uống mỗi ngày một lần.
Trẻ em: 0,5 - 1 mg uống mỗi ngày một lần.
Đau ngực, cảm thấy khó thở; phân đen, có máu hoặc hắc ín; hoặc là ho ra máu hoặc chất nôn trông giống như bã cà phê.
Buồn nôn, cảm giác thắt chặt trong cổ họng của bạn; đổ mồ hôi, cảm thấy ấm áp; phát ban nhẹ hoặc ngứa; cảm thấy bồn chồn; hoặc là đau hoặc nổi cục cứng khi tiêm thiamine.
Chưa có báo cáo.
Thông báo với bác sĩ nếu bị bệnh thận.
Không có nguy cơ nào được biết.
Khẩu phần ăn uống cần cho người mang thai là 1,5 mg thiamin. Thiamin được vận chuyển tích cực vào thai. Cũng như các vitamin nhóm B khác, nồng độ thiamin trong thai và trẻ sơ sinh cao hơn ở mẹ. Một nghiên cứu cho thấy thai có hội chứng nhiễm rượu (do mẹ nghiện rượu) phát triển rất chậm trong tử cung là do thiếu thiamin do rượu gây ra.
Mẹ dùng thiamin vẫn tiếp tục cho con bú được.
Khẩu phần thiamin hàng ngày trong thời gian cho con bú là 1,6 mg. Nếu chế độ ăn của người cho con bú được cung cấp đầy đủ, thì không cần phải bổ sung thêm thiamin. Chỉ cần bổ sung thiamin nếu khẩu phần ăn hàng ngày không đủ.
Chưa có báo cáo.
Quá liều và độc tính
Chưa có báo cáo.
Cách xử lý khi quá liều
Chưa có báo cáo.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Drugs.com: https://www.drugs.com/mtm/thiamine.html
Go.drugbank: https://go.drugbank.com/drugs/DB00152