Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc dạ dày |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 10 vỉ x 10 viên |
Thành phần | Almagate |
Chỉ định | |
Nhà sản xuất | APROGEN PHARMACEUTICALS |
Nước sản xuất | Hàn Quốc |
Xuất xứ thương hiệu | Hàn Quốc |
Số đăng ký | VN-21118-18 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Aluantine Tablet là sản phẩm của Công ty Aprogen Pharmaceuticals (Hàn Quốc), có thành phần chính là almagat. Thuốc được dùng để điều trị viêm dạ dày, tăng tiết acid dạ dày, hỗ trợ trong điều trị loét dạ dày - tá tràng, viêm thực quản trào ngược. Aluantine Tablet được bào chế dưới dạng viên nén, mỗi viên chứa almagat 500 mg và được đóng gói theo quy cách hộp 10 vỉ x 10 viên. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Aluantine Tablet là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Almagate | 500mg |
Thuốc Aluantine Tablet được chỉ định dùng cho các trường hợp: Viêm dạ dày, tăng tiết acid dạ dày, hỗ trợ trong điều trị loét dạ dày - tá tràng, viêm thực quản trào ngược.
Almagat (AI2Mg6(OH)14(CO3)2.4H2O, nhôm - magnesi hydroxycarbonat ngậm nước) là một hợp chất kháng acid, có khả năng trung hoà acid hydrochloric và ức chế hoạt động của pepsin.
Almagat có tác dụng kháng acid mạnh. Lượng 1 g almagat trung hoà được 28 mmol HCI và 1,5 g almagat trung hoà được 42-45 mmol HCI (theo phương pháp của USP). Thử nghiệm trên dịch dạ dày ở người tình nguyện khỏe mạnh cho thấy almagat có khả năng trung hòa acid hydrochloric trong dạ dày trước và sau khi kích thích bằng pentagastrin, đồng thời làm ngừng hoạt động của pepsin.
So với nhôm hydroxid, almagat làm tăng pH hiệu quả hơn, đồng thời làm giảm độ acid toàn phần của dịch vị nhanh hơn mà không ảnh hưởng đến thể tích dịch tiết cũng như không tác dụng phụ gây táo bón. Almagat cũng ức chế đáng kể hoạt động của pepsin trong dịch vị ngay cả sau khi điều chỉnh đến pH bằng 2 là pH hoạt động tối ưu của pepsin. Khả năng này không thấy ở nhôm hydroxid.
Ngoài ra, almagat còn có khả năng bao phủ đồng đều tạo một màng bảo vệ trên niêm mạc thực quản và dạ dày.
Almagat không được hấp thụ vào tuần hoàn chung; vì thế không cần xác định các thông số dược động học tiêu chuẩn. Sau khi trung hoà acid hydrochloric trong dạ dày, almagat được đào thải ra khỏi co thể qua phân.
Magnesi
Thuốc bắt đầu tác dụng ngay khi đói, thuốc tác dụng kéo dài trong khoảng 30 ± 10 phút. Nếu uống vào bữa ăn, hoặc trong vòng 1 giờ sau khi ăn, tác dụng kéo dài trong khoảng 1 - 3 giờ. Khoảng 30% magnesi được hấp thu. Magnesi ít hòa tan trong nước, hấp thu kém so với natri bicarbonat nên không gây ra nhiễm kiềm. Ở người có suy thận, cần phải thận trọng do có khả năng làm tăng magnesi huyết.
Do làm thay đổi pH dịch vị và nước tiểu, thuốc chống acid có magnesi làm thay đổi tốc độ hoà tan và hấp thu, sinh khả dụng và đào thải qua thận của một số thuốc. Muối magnesi cũng còn có khuynh hướng hấp phụ thuốc và tạo ra một phức hợp không tan nên không được hấp thu vào cơ thể. Magnesi đào thải qua thận khi chức năng thận bình thường. Phần không được hấp thu thải qua phân.
Nhôm
Khi uống, nhôm oxyd phản ứng chậm với acid hydrocloric dạ dày để tạo thành nhôm clorid hoà tan. Một lượng nhỏ được hấp thu vào cơ thể. Uống thuốc lúc no làm kéo dài thời gian phản ứng của nhôm oxyd với acid hydrocloric dạ dày và làm tăng lượng nhôm clorid. Khoảng 17 – 30 % nhôm clorid tạo thành được hấp thu và đào thải rất nhanh qua thận ở người có chức năng thận bình thường. Ở ruột non, nhôm clorid được chuyển nhanh thành các muối nhôm kiềm không hoà tan, kém hấp thu, có thể là một hỗn hợp nhôm hydroxyd, oxyaluminum hydroxyd, các loại carbonat aluminum kiềm và các xà phòng nhôm.
Nhôm hấp thu được đào thải qua nước tiểu. Do đó, người bệnh bị suy thận có nhiều nguy cơ tích luỹ nhôm (đặc biệt trong xương, hệ thần kinh trung ương) và nhiễm độc nhôm. Nhôm hấp thu sẽ gắn vào protein huyết thanh (như albumin, transferrin) và do đó khó được loại bỏ bằng thẩm phân.
Thuốc dùng đường uống.
Người lớn
1 - 2 viên x 3 lần/ngày, nên dùng sau bữa ăn 30 phút đến 1 giờ. Trong một số trường hợp có thể dùng thêm một liều trước khi đi ngủ nhưng không nên quá 8g/ngày.
Trẻ em (6 - 12 tuổi)
1/2 liều người lớn.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Almagat không được hấp thu vào máu. Chưa phát hiện thấy độc tính nào của chế phẩm này.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Aluantine Tablet , bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Táo bón hoặc tiêu chảy. Tác dụng này thường nhẹ và thoáng qua, biến mất sau khi dừng điều trị.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Aluantine Tablet chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với almagat hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Không dùng thuốc trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú.
Bệnh nhân suy thận
Do thiếu dữ liệu về việc sử dụng chế phẩm trên bệnh nhân suy thận, nên thận trọng khi sử dụng thuốc này ở những bệnh nhân suy thận nặng, có nguy cơ tích lũy lâu dài ion magnesi và nhôm trong cơ thể.
Thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân với chế độ ăn có lượng phospho thấp, bệnh nhân đang bị tiêu chảy, bệnh nhân có hội chứng kém hấp thu hoặc suy nhược nghiêm trọng. Bởi nhôm có xu hướng tạo muối phosphat khó tan trong ruột, dẫn đến làm giảm sự hấp thu phosphat vào máu.
Ở những bệnh nhân này, đặc biệt là khi điều trị kéo dài có thể gây ra giảm phosphat huyết (chán ăn, suy nhược cơ bắp, khó chịu...) nhuyễn xương. Thông báo ngay cho các bác sĩ nếu có bất kỳ triệu chứng của xuất huyết tiêu hóa như nôn ra máu hoặc phân có máu.
Thận trọng liên quan đến tác dụng gây ung thư, đột biến và quái thai
Khi xem xét khả năng các ion được hấp thu vào máu khi sử dụng almagat, kết quả của một nghiên cứu trên động vật với liều lên đến 4 g/kg almagat không cho thấy tăng đáng kể nồng độ trong huyết thanh của nhôm và magnesi.
Mặc dù các nghiên cứu trên động vật không cho thấy bằng chứng về tác dụng gây quái thai, không nên sử dụng thuốc này cho phụ nữ mang thai.
Chưa có đủ bằng chứng an toàn khi sử dụng almagat với người lái xe và vận hành máy móc. Vì vậy không nên sử dụng thuốc này cho người lái xe và vận hành máy móc.
Chưa có đủ bằng chứng an toàn khi sử dụng almagat với phụ nữ có thai. Do đó không nên dùng thuốc này cho phụ nữ có thai.
Chưa có đủ bằng chứng an toàn khi sử dụng almagat với phụ nữ cho con bú. Do đó không nên dùng thuốc này cho phụ nữ nuôi con bú.
Không nên dùng thuốc này với các chế phẩm có chứa tetracyclin, phenothiazin, digoxin, corticosteroid, isoniazid và muối sắt vì thuốc có thể ức chế sự hấp thu hoặc thay đổi sự bài biết của các thuốc dùng chung. Chỉ nên uống thuốc này ít nhất 1 giờ sau khi dùng các thuốc trên. Việc tăng pH đường tiêu hóa và dịch cơ thể có thể ảnh hưởng đến sự hấp thu và bài tiết của thuốc dùng chung, do đó cần thận trọng khi dùng chung với các thuốc khác.
Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng và ẩm, nhiệt độ dưới 30°C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Nguyễn Khánh Linh
Chào bạn Thành,
Dạ sản phẩm có giá 870,000 ₫/Hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Đào thị xuân
Hữu ích
Lữ Thị Anh Thư
Chào bạn Đào Thị Xuân,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
chị Hoa
Hữu ích
Trần Hà Ái Nhi
Chào chị Hoa,
Dạ sản phẩm có giá 870,000 ₫/ Hộp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Thành
Hữu ích
Trả lời