Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc xịt hen suyễn |
Dạng bào chế | Dạng bột |
Quy cách | Hộp |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | GLAXO |
Nước sản xuất | Anh |
Số đăng ký | VN3-232-19 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Anoro Ellipta 62.5/25mcg là sản phẩm của Glaxo Operations UK Limited chứa hoạt chất Umeclidinium và Vilanterol giúp điều trị duy trì giãn phế quản để làm giảm các triệu chứng ở người lớn bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Anoro Ellipta 62.5/25mcg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Umeclidinium | 55mcg |
Vilanterol | 22mcg |
Thuốc Anoro Ellipta 62.5/25mcg chỉ định điều trị duy trì giãn phế quản để làm giảm các triệu chứng ở người lớn bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).
Nhóm trị liệu dược lý: Thuốc điều trị tắc nghẽn đường hô hấp, adrenergic phối hợp với thuốc kháng cholinergic
Mã ATC: R03AL03
Umeclidinium/vilanterol là 1 sự phối hợp chất đối kháng thụ thể muscarinic tác dụng kéo dài/chất chủ vận beta2-adrenergic tác dụng kéo dài dạng hít (LAMA/LABA). Sau khi hít, cả hai thành phần tác động tại chỗ trên đường dẫn khí, làm giãn phế quản bằng các cơ chế riêng biệt.
Umeclidinium
Umediclinium là một chất đối kháng thụ thể muscarinic tác dụng kéo dài (cũng được xem như là một chất kháng cholinergic). Nó là một dẫn xuất quinuclidine, chất đối kháng thụ thể muscarinic có hoạt tính trên nhiều loại thụ thể muscarinic.
Umeclidinium có tác động giãn phế quản bằng cách ức chế cạnh tranh sự gắn kết của acetylcholine với các thụ thể muscarinic trên cơ trơn đường dẫn khí.
Umeclidinium có khả năng đảo nghịch chậm tại thụ thể muscarinic M3 ở người trên in vitro và có tác động kéo dài trên in vivo khi được đưa trực tiếp đến phổi trong các mô hình tiền lâm sàng.
Vilanterol
Vilanterol là một chất chủ vận beta2-adrenergic, có tác dụng chọn lọc và kéo dài (chủ vận beta2).
Tác dụng dược lý của các thuốc chủ vận beta2, kể cả vilanretol ít nhất là do kích thích các enzym adenylate cyclase nội bào, là enzymm xúc tác quá trình chuyển adenosine triphosphate (ATP) thành cyclin-3′, 5′-adenosine monophosphate (AMP vòng).
Nồng độ AMP vòng tăng gây giãn cơ trơn phế quản và ức chế sự phóng thích các chất trung gian gây phản ứng quá mẫn tức thì từ các tế bào, đặc biệt là dưỡng bào (mast cell).
Khi dùng phối hợp umeclidinium và vilanterol qua đường hít, dược động học của từng thành phần được ghi nhận là tương tự như khi sử dụng riêng rẽ từng hoạt chất (xem mục Chuyển hóa – Tương tác thuốc-thuốc).
Do vậy, dược động học của thuốc có thể được xem xét tương tự như từng thành phần hoạt chất riêng lẻ.
Hấp thu
Umeclidinium:
Sau khi sử dụng umeclidinium dạng hít ở người tình nguyện khỏe mạnh, Cmax đạt được từ phút thứ 5 đến phút thứ 15. Sinh khả dụng tuyệt đối của umeclidinium dạng hít trung bình khoảng 13% liều thuốc, với sự hấp thu qua đường miệng không đáng kể.
Sau khi dùng lặp lại liều umeclidinium hít, trạng thái ổn định đạt được trong khoảng 7 đến 10 ngày với sự tích lũy cao gấp 1,5 đến 2 lần.
Vilanterol:
Sau khi sử dụng vilanterol dạng hít ở người tình nguyện khỏe mạnh, Cmax đạt được từ phút thứ 5 đến phút thứ 15. Sinh khả dụng tuyệt đối của vilanterol dạng hít là 27%, với sự hấp thu qua đường miệng không đáng kể.
Sau khi dùng lặp lại liều vilanterol hít, trạng thái ổn định đạt được trong vòng 6 ngày với sự tích lũy cao gấp 2,4 lần.
Phân bố
Umeclidinium:
Sau khi dùng đường tĩnh mạch cho các đối tượng khỏe mạnh, thể tích phân bố trung bình là 86 lít. Sự gắn kết với protein trong huyết tương người trung bình là 89% trên in vitro.
Vilanterol:
Sau khi dùng đường tĩnh mạch cho các đối tượng khỏe mạnh, thể tích phân bố trung bình ở trạng thái ổn định là 165 lít. Sự gắn kết với protein trong huyết tương người trung bình là 94% trên in vitro.
Chuyển hóa
Umeclidinium:
Các nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng umeclidinium được chuyển hóa chủ yếu qua cytochrome P450 2D6 (CYP2D6) và là cơ chất cho kênh vận chuyển P-glycoprotein (P-gp).
Các con đường chuyển hóa chính của umeclidinium là oxy hóa (hydroxylation, O-dealkylation) sau đó là liên hợp (glucoronidation, v.v.), tạo thành các chất chuyển hóa bị giảm hoạt tính dược lý hoặc các chất chuyển hóa chưa biết được hoạt tính dược lý. Sự phơi nhiễm toàn thân với các chất chuyển hóa là thấp.
Vilanterol:
Các nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng vilanterol được chuyển hóa chủ yếu qua cytochrome P450 3A4 (CYP3A4) và là cơ chất cho kênh vận chuyển P-gp. Con đường chuyển hóa chính là O-dealkylation thành các chất chuyển hóa có hoạt tính chủ vận beta 1 và beta 2 suy giảm đáng kể.
Sự chuyển hóa trong huyết tương sau khi dùng vilanterol đường miệng trong nghiên cứu đánh dấu phóng xạ ở người phù hợp với sự chuyển hóa bước đầu. Sự phơi nhiễm toàn thân với các chất chuyển hóa là thấp.
Tương tác thuốc - thuốc
Dữ liệu dược động học hiện có trên người tình nguyện khỏe mạnh và các bệnh nhân COPD cho thấy phơi nhiễm toàn thân (Cmax và AUC) và phơi nhiễm được dự đoán theo dược động học quần thể với umeclidinium và vilanterol không bị ảnh hưởng bởi việc sử dụng phối hợp umeclidinium/vilanterol khi so sánh với khi sử dụng từng thành phần riêng lẻ.
Dùng kết hợp với chất ức chế CYP3A4 mạnh ketoconazole (400 mcg) làm tăng giá trị trung bình AUC(0-t) và Cmax của vilanterol lần lượt là 65% và 22%. Sự tăng phơi nhiễm với vilanterol không liên quan đến sự gia tăng tác động toàn thân của chủ vận beta trên nhịp tim, kali máu hoặc khoảng QT (hiệu chỉnh bằng phương pháp Fridericia).
Cả umeclidinium và vilanterol đều là cơ chất của P-glycoprotein (P-gp). Tác động của chất ức chế kênh vận chuyển P-gp trung bình verapamil (240 mg, 1 lần/ngày) lên dược động học ở trạng thái ổn định của umeclidinium và vilanterol đã được đánh giá trên người tình nguyện khỏe mạnh.
Không thấy tác động của verapamil lên Cmax umeclidinium hay vilanterol. Có sự gia tăng khoảng 1,4 lần đối với AUC của umeclidinium được ghi nhận nhưng không có ảnh hưởng đến AUC của vilanterol.
Thải trừ
Umeclidinium:
Độ thanh thải huyết tương sau khi dùng đường tĩnh mạch là 151 lít/giờ. Sau khi dùng đường tĩnh mạch, khoảng 58% liều dùng được đánh dấu phóng xạ (hoặc 73% hoạt độ phóng xạ được tìm thấy) được bài tiết qua phân vào lúc 192 giờ sau liều dùng.
Thải trừ qua nước tiểu chiếm khoảng 22% liều dùng được đánh dấu phóng xạ sau 168 giờ (27% hoạt độ phóng xạ được tìm thấy).
Sự thải trừ các chất có liên quan đến thuốc qua phân sau khi dùng đường tĩnh mạch cho thấy có sự bài tiết thuốc vào trong mật.
Sau khi dùng đường miệng trên các đối tượng nam giới khỏe mạnh, toàn bộ hoạt độ phóng xạ được bài tiết chủ yếu qua phân (92% liều dùng được đánh dấu phóng xạ hoặc 99% hoạt độ phóng xạ được tìm thấy) vào lúc 168 giờ sau liều dùng.
Dưới 1% liều dùng qua đường miệng (1% hoạt độ phóng xạ được tìm thấy) được bài tiết qua nước tiểu, gợi ý rằng sự hấp thu sau khi dùng đường miệng là không đáng kể.
Thời gian bán thải huyết tương của umeclidinium sau khi dùng liều hít trong 10 ngày trung bình là 19 giờ, với 3% đến 4% thuốc được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu ở trạng thái ổn định.
Vilanterol:
Độ thanh thải huyết tương của vilanterol sau khi dùng đường tĩnh mạch là 108 lít/giờ. Sau khi dùng đường miệng vilanterol được đánh dấu phóng xạ, kỹ thuật cân bằng khối lượng ghi nhận được 70% liều đánh dấu phóng xạ trong nước tiểu và 30% trong phân.
Con đường thải trừ chính của vilanterol là sự chuyển hóa, sau đó bài tiết các chất chuyển hóa vào trong nước tiểu và phân. Thời gian bán thải trung bình của vilanterol là 11 giờ sau khi dùng liều hít trong 10 ngày.
Thuốc Anoro Ellipta 62.5/25mcg dạng hít qua miệng theo liều.
Người lớn
Liều được khuyến cáo và là liều tối đa là một liều hít Anoro Ellipta 62,5/25 mcg, 1 lần/ngày.
Trẻ em
Dựa vào chỉ định của sản phẩm, việc sử dụng cho bệnh nhân dưới 18 tuổi là không phù hợp
Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều ở các bệnh nhân trêm 65 tuổi.
Suy thận
Không cần điều chỉnh liều ở các bệnh nhân suy thận.
Suy gan
Không cần điều chỉnh liều ở các bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình. Việc sử dụng Anoro Ellipta chưa được nghiên cứu trên các bệnh nhân suy gan nặng, do vậy nên được sử dụng thận trọng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Các dấu hiệu và triệu chứng
Việc sử dụng quá liều Anoro Ellipta sẽ có khả năng gây ra các dấu hiệu và triệu chứng do tác dụng của các thành phần riêng rẽ, tương tự như các tác dụng không mong muốn đã được biết của thuốc đối kháng muscarinic dạng hít (như khô miệng, rối loạn điều tiết thị giác và nhịp tim nhanh) và các tác dụng không mong muốn ghi nhận được khi quá liều các thuốc chủ vận beta2 khác (như run, đau đầu và nhịp tim nhanh).
Xử trí
Không có biện pháp điều trị đặc hiệu nào khi quá liều Anoro Ellipta. Nếu xảy ra quá liều, bệnh nhân nên được điều trị hỗ trợ với sự theo dõi thích hợp khi cần thiết.
Các biện pháp tiếp theo nên tuân theo chỉ định trên lâm sàng hoặc khuyến cáo của trung tâm chống độc Quốc gia, nếu có.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Hồ sơ tính an toàn của Anoro Ellipta 62.5/25mcg dựa trên khoảng 3000 bệnh nhân COPD sử dụng các liều umeclidinium/vilanterol 62,5/25 mcg hoặc cao hơn trong khoảng thời gian đến 1 năm trong các nghiên cứu lâm sàng. Trong số này, có khoảng 1600 bệnh nhân sử dụng liều 62,5/25 mcg và khoảng 1300 bệnh nhân sử dụng liều 125/25 mcg, đều dùng 1 lần mỗi ngày.
Các tác dụng không mong muốn (ADRs) liệt kê dưới đây được phân loại theo hệ cơ quan của MedDRA và tần suất.
Phổ biến (≥ 1/100 và < 1/10)
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng:
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất:
Rối loạn dạ dày - ruột:
Rối loạn hệ thần kinh:
Không phổ biến (≥ 1/1000 và < 1/100)
Rối loạn tim:
Rối loạn hệ miễn dịch:
Rối loạn tâm thần:
Rối loạn hệ thần kinh:
Rối loạn tim:
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất:
Rối loạn cơ xương và mô liên kết:
Rối loạn da và mô dưới da:
Hiếm (≥ 1/10.000 và < 1/1000)
Rối loạn hệ miễn dịch:
Rối loạn mắt:
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất:
Rối loạn thận và hệ tiết niệu:
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, bệnh nhân cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Anoro Ellipta 62.5/25mcg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Chất chủ vận beta2-adrenergic tác dụng kéo dài (LABA), chẳng hạn như vilanterol, làm tăng nguy cơ tử vong ở bệnh nhân hen. Một thử nghiệm đối chứng giả dược với một LABA khác (salmeterol) cũng đã cho thấy sự gia tăng các trường hợp tử vong do hen. Tác động này của salmeterol được xem là tác dụng nhóm của tất cả LABA.
Việc sử dụng Anoro Ellipta chưa được nghiên cứu ở các bệnh nhân hen, và không được khuyến cáo dùng cho nhóm bệnh nhân này.
Anoro Ellipta được sử dụng trong điều trị duy trì COPD. Không nên dùng Anoro Ellipta để làm giảm các triệu chứng cấp tính, tức là dùng như thuốc cắt cơn trong điều trị các đợt co thắt phế quản cấp tính.
Nên điều trị các triệu chứng cấp tính bằng thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn dạng hít. Việc gia tăng sử dụng thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn để làm giảm các triệu chứng cho thấy rằng tình trạng kiểm soát bệnh xấu đi và khi đó bệnh nhân nên đến bác sỹ khám lại.
Cũng như các liệu pháp đường hít khác, việc sử dụng Anoro Ellipta có thể gây co thắt phế quản nghịch lý làm đe dọa tính mạng bệnh nhân. Nên ngừng điều trị bằng Anoro Ellipta nếu co thắt phế quản nghịch lý xảy ra và sử dụng liệu pháp thay thế nếu cần.
Các tác động trên tim mạch, ví dụ loạn nhịp tim như rung nhĩ và nhịp tim nhanh, có thể thấy sau khi dùng các thuốc kích thích thần kinh giao cảm và các thuốc đối kháng thụ thể muscarinic, bao gồm Anoro Ellipta. Do đó, nên thận trọng khi dùng Anoro Ellipta cho các bệnh nhân bị bệnh tim mạch nặng.
Do hoạt tính kháng muscarinic của thuốc, nên thận trọng khi dùng Anoro Ellipta cho các bệnh nhân bị bệnh glôcôm góc đóng hoặc bí tiểu.
Việc sử dụng umeclidinium/vilanterol chưa được nghiên cứu trên các bệnh nhân suy gan nặng, do vậy nên được sử dụng thận trọng (xem mục Liều lượng và cách dùng).
Chất chủ vận beta2-adrenergic có thể làm giảm kai huyết đáng kể ở một số bệnh nhân, có khả năng gây ra các tác động tim mạch bất lợi.
Sự giảm kali huyết thanh thường là thoáng qua, không cần liệu pháp bổ sung. Không có các tác động liên quan về mặt lâm sàng của giảm kali huyết được quan sát thấy trong các nghiên cứu lâm sàng với umeclidinium/vilanterol ở liều điều trị khuyến cáo.
Cần thận trọng khi sử dụng umeclidinium/vilanterol với các sản phẩm thuốc khác cũng có khả năng gây giảm kali huyết (xem mục Tương tác).
Chất chủ vận beta2-adrenergic có thể gây tăng đường huyết thoáng qua ở một số bệnh nhân. Không có các tác động liên quan về mặt lâm sàng lên glucose huyết tương được quan sát thấy trong các nghiên cứu lâm sàng với umeclidinium/vilanterol ở liều điều trị khuyến cáo.
Ngay khi bắt đầu điều trị với umeclidinium/vilanterol, cần theo dõi chặt chẽ nồng độ glucose huyết tương ở các bệnh nhân bị tiểu đường.
Thuốc này có chứa lactose. Những bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Cần thận trọng khi sử dụng umeclidinium/vilanterol ở những bệnh nhân bị rối loạn co giật hoặc nhiễm độc giáp, và ở những bệnh nhân thường không đáp ứng với chất chủ vận beta2-adrenergic.
Umeclidinium/vilanterol không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai:
Không có hoặc có dữ liệu hạn chế về việc sử dụng Anoro Ellipta ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính trên cơ quan sinh sản sau khi dùng vilanterol hít. Chỉ nên sử dụng Anoro Ellipta trong thai kỳ nếu lợi ích mong đợi cho người mẹ vượt trội nguy cơ có thể có với thai.
Thời kỳ cho con bú:
Chưa biết liệu umeclidinium hay vilanterol có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, các chất chủ vận beta2 khác đã được phát hiện trong sữa mẹ. Nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ bú sữa mẹ không thể được loại trừ.
Nên xem xét lợi ích của việc bú sữa mẹ đối với trẻ và lợi ích của việc điều trị đối với mẹ để quyết định ngừng cho trẻ bú mẹ hoặc ngừng liệu pháp Anoro Ellipta.
Khả năng sinh sản:
Không có dữ liệu về tác động của Anoro Ellipta lên khả năng sinh sản ở người. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy umeclidinium hay vilanterol không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản (xem mục An toàn tiền lâm sàng).
Tương tác thuốc có thể ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc hoặc gây ra các tác dụng phụ. Nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ danh sách những thuốc và các thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng. Không nên dùng hay tăng giảm liều lượng của thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.
Các thuốc chẹn beta
Các thuốc chẹn beta-adrenergic có thể làm suy yếu hoặc đối kháng tác dụng của các chất chủ vận beta2, ví dụ vilanterol. Nên tránh sử dụng đồng thời Anoro Ellipta với các thuốc chẹn beta-adrenergic chọn lọc hoặc không chọn lọc, trừ khi có các lý do thuyết phục cho việc sử dụng kết hợp đó.
Các tương tác trên kênh vận chuyển và chuyển hóa
Vilanterol là một cơ chất của cytochrome P450 3A4 (CYP3A4).
Việc sử dụng đồng thời các chất ức chế mạnh CYP3A4 (ví dụ như ketoconazole, clarithromycin, itraconazole, ritonavir, telithromycin) có thể gây ức chế sự chuyển hóa và gây tăng phơi nhiễm toàn thân với vilanterol.
Sử dụng đồng thời với ketoconazole (400 mg) trên người tình nguyện khỏe mạnh làm tăng AUC(0-t) và Cmax vilanterol trung bình lần lượt là 65% và 22%. Sự tăng phơi nhiễm với vilanterol không có liên quan với sự tăng thuốc chủ vận beta-adrenergic liên quan đến các tác động toàn thân trên nhịp tim, kali máu, hoặc khoảng QT (hiệu chỉnh bằng phương pháp Fridericia).
Nên thận trọng khi sử dụng kết hợp umeclidinium/vilanterol với ketoconazole và các chất ức chế CYP3A4 mạnh khác bởi vì có khả năng gây tăng phơi nhiễm toàn thân với vilanterol, điều này có thể dẫn đến tăng khả năng gây ra các tác dụng không mong muốn.
Verapamil, một chất ức chế CYP3A4 trung bình, không có tác động đáng kể đến dược động học của vilanterol.
Umeclidinium là một cơ chất của cytochrome P450 2D6 (CYP2D6). Dược động học bền vững của umeclidinium đã được đánh giá trên người tình nguyện khỏe mạnh thiếu CYP2D6 (chuyển hóa kém). Không có tác động lên AUC hoặc Cmax của umeclidinium được ghi nhận ở liều cao gấp 8 lần.
AUC của umeclidinium tăng khoảng 1,3 lần được ghi nhận ở liều cao gấp 16 lần, trong khi Cmax không bị ảnh hưởng. Dựa trên mức độ quan trọng của những thay đổi này, không có tương tác thuốc trên lâm sàng được dự đoán khi sử dụng kết hợp umeclidinium/vilanterol với các chất ức chế CYP2D6 hoặc khi sử dụng cho các bệnh nhân có yếu tố di truyền thiếu hoạt tính CYP2D6 (chuyển hóa kém).
Cả umeclidinium và vilanterol là các cơ chất của kênh vận chuyển P-glycoprotein (P-gp).
Tác động của chất ức chế P-gp trung bình verapamil (240 mg một lần mỗi ngày) lên dược động học ổn định của umeclidinium và vilanterol đã được đánh giá ở người tình nguyện khỏe mạnh. Không có tác động của verapamil lên Cmax của umeclidinium hay vilanterol được ghi nhận.
Đã ghi nhận được AUC của umeclidinium tăng khoảng 1,4 lần trong khi AUC của vilanterol không thay đổi. Dựa trên mức độ quan trọng của những thay đổi này, không có tương tác thuốc trên lâm sàng được dự đoán khi sử dụng kết hợp umeclidinium/vilanterol với các chất ức chế P-gp.
Các thuốc kháng muscarinic và kích thích thần kinh giao cảm khác
Việc sử dụng đồng thời umeclidinium/vilanterol với các thuốc kháng muscarinic tác dụng kéo dài khác, các thuốc chủ vận beta2-adrenergic tác dụng kéo dài hoặc các thuốc khác có chứa một trong số các chất này, vẫn chưa được nghiên cứu và không được khuyến cáo vì điều này có thể làm tăng khả năng xảy ra các tác dụng không mong muốn đã biết khi sử dụng các chất đối kháng muscarinic dạng hít hoặc các chất chủ vận beta2-adrenergic.
Giảm kali huyết
Sử dụng thuốc giảm kali huyết đồng thời với các dẫn xuất methylxanthine, steroid, hoặc các thuốc lợi tiểu không giữ kali có thể làm tăng khả năng giảm kali huyết của chất chủ vận beta2-adrenergic, do vậy nên sử dụng thận trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng).
Các thuốc điều trị COPD khác
Mặc dù chưa có các nghiên cứu chính thức về tương tác thuốc in vivo được thực hiện, nhưng khi dùng đồng thời umeclidinium/vinalterol dạng hít với các thuốc COPD khác, bao gồm các thuốc giãn phế quản kích thích thần kinh giao cảm tác dụng ngắn và corticosteroid dạng hít, không thấy có bằng chứng lâm sàng về tương tác thuốc.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Mai Thị Giang
Chào bạn Long,
Dạ sản phẩm có giá 803,000 ₫/hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
HOÀNG THỊ DUNG
Hữu ích
Nguyễn Khánh Linh
Chào bạn HOÀNG THỊ DUNG,
Dạ sản phẩm là thuốc kê đơn, mình vui lòng tham khảo thêm ý kiến bác sĩ và sử dụng theo chỉ định của bác sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả ạ.
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến
Hữu ích
Đặng Ngọc Thới
Hữu ích
Nguyễn Thị Thuỳ Linh
Chào bạn Đặng Ngọc Thới,
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
chú thái hoà
Hữu ích
Nguyễn Phương Lan
Chào chú Thái Hoà,
Dạ sản phẩm có giá 803,000 ₫/hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chú để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Phạm Linh Đan
Hữu ích
Nguyễn Thị Ngọc Hân
Chào bạn Phạm Linh Đan,
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Long
Hữu ích
Trả lời