Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc kháng sinh |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 2 vỉ x 10 viên |
Thành phần | |
Chỉ định | Viêm amidan, Viêm họng, Viêm xoang, Viêm phế quản cấp tính, Viêm phế quản mạn tính, Viêm phổi |
Chống chỉ định | Suy gan, Dị ứng thuốc |
Nhà sản xuất | KOREA UNITED |
Nước sản xuất | Hàn Quốc |
Xuất xứ thương hiệu | Hàn Quốc |
Số đăng ký | VN-14221-11 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Augmex Duo của Tập đoàn KOREA UNITED PHARM có thành phần chính là amoxicillin 875 mg và acid clavulanic 125 mg. Thuốc được sử dụng để điều trị một số bệnh lý viêm, nhiễm trùng gây ra bởi các vi khuẩn nằm trong phổ kháng khuẩn của amoxicillin. Augmex Duo được bào chế dạng viên nén bao phim, màu trắng, thuôn dài, 2 mặt có khắc “AU”. Số đăng ký là VN – 14221 – 11 với quy cách đóng gói 10 viên/vỉ/túi nhôm x 2 túi nhôm/hộp. |
Đối tượng sử dụng | Trẻ em, Người cao tuổi |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Augmex Duo là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Amoxicillin | 875mg |
Clavulanic acid | 125mg |
Thuốc Augmex Duo được chỉ định dùng trong các trường hợp:
Viêm phế quản cấp tính và mạn tính, viêm phế quản - phổi và thùy phổi, viêm màng phổi có mủ, áp xe phổi, viêm amidan, viêm xoang, viêm tai giữa;
Viêm bàng quang, viêm đường niệu, viêm thận - bể thận;
Nhiễm trùng huyết do sảy thai, nhiễm trùng huyết sản khoa, viêm tế bào khung chậu, bệnh hạ cam, bệnh lậu;
Nhọt và áp xe, viêm mô tế bào, nhiễm trùng vết thương, nhiễm khuẩn trong vùng bụng;
Viêm màng bụng;
Viêm tủy xương;
Nhiễm trùng huyết;
Nhiễm trùng hậu phẫu.
Amoxicillin là kháng sinh bán tổng hợp thuộc họ beta – lactam có phổ diệt khuẩn rộng đối với nhiều vi khuẩn gram dương và gram âm do ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Amoxicillin rất dễ bị phá hủy bởi beta – lactamase, do đó không có tác dụng đối với những chủng vi khuẩn sản sinh ra các enzyme này (nhiều chủng Enterobacteriaceae và H. influenzae).
Acid clavulanic do sự lên men của Streptomyces clavuligerus, có cấu trúc beta – lactam gần giống penicillin, có khả năng ức chế beta – lactamase do phần lớn các vi khuẩn gram âm và Staphylococcus sinh ra. Đặc biệt nó có tác dụng ức chế mạnh các beta – lactamase truyền qua plasmid gây kháng các penicillin và cephalosporin.
Acid clavulanic giúp amoxicillin không bị beta - lactamase phá hủy, đồng thời mở rộng thêm phổ kháng khuẩn của amoxicillin hiệu quả đối với nhiều vi khuẩn thông thường đã kháng amoxicillin, kháng các penicillin và cephalosporin.
Phổ kháng khuẩn:
Vi khuẩn gram dương:
Vi khuẩn gram âm:
Hấp thu:
Amoxicillin và clavulanat đều hấp thu dễ dàng qua đường uống. Sự hấp thu của thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn và tốt nhất là uống ngay trước bữa ăn.
Phân bố - Chuyển hóa:
Nồng độ của 2 chất này trong huyết thanh đạt tối đa sau 1 – 2 giờ uống thuốc. Sinh khả dụng đường uống của amoxicillin là 90% và của acid clavulanic là 75%.
Thải trừ:
Nửa đời sinh học của amoxicillin trong huyết thanh là 1 – 2 giờ và của acid clavulanic là khoảng 1 giờ. 55 - 70% amoxicillin và 30 - 40% acid clavulanic được thải qua nước tiểu dưới dạng hoạt động. Probenecid kéo dài thời gian đào thải của amoxicillin nhưng không ảnh hưởng đến sự đào thải của acid clavulanic.
Uống cả viên thuốc với nước lọc, không nhai. Tốt nhất nên uống ngay trước bữa ăn.
Người lớn: Liều dùng thông thường ở người lớn là mỗi lần 1 viên, uống mỗi 12 giờ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Đa số người bệnh không có triệu chứng bệnh sau khi dùng thuốc quá liều, nhưng thỉnh thoảng có thể xảy ra các triệu chứng trên dạ dày - ruột và mất cân bằng điện giải.
Trong trường hợp ngộ độc, điều trị triệu chứng được thực hiện dựa trên việc theo dõi cân bằng điện giải và áp dụng các biện pháp phụ trợ thích hợp khác. Thuốc được loại khỏi tuần hoàn bằng phương pháp thẩm tách máu.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Augmex Duo, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Quá mẫn cảm:
Hiếm khi gây ban đỏ (thường nhẹ và thoáng qua) và nổi mề đay (liên quan tới sự quá mẫn cảm với các penicillin, cần ngừng dùng thuốc).
Dạ dày - ruột:
Có thể gây tiêu chảy, viêm kết tràng giả mạc, khó tiêu, buồn nôn, nôn mửa, viêm miệng và nhiễm nấm Candida.
Buồn nôn (hiếm gặp) thường có liên quan đến việc dùng thuốc ở liều cao. Các tác dụng phụ này có thể giảm đi khi dùng thuốc ngay trước bữa ăn.
Da:
hiếm khi gây ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens - Johnson, hội chứng Lyell, phù mạch, viêm da.
Nếu các triệu chứng trên xảy ra, cần ngừng dùng thuốc.
Gan:
Thỉnh thoảng gây tăng AST, ALT, ALP.
Hiếm khi gây viêm gan và vàng da tắc mật.
Các phản ứng này xảy ra thường xuyên hơn ở người lớn, người cao tuổi và phái nam. Các rối loạn chức năng gan thường có thể hồi phục, hiếm khi rối loạn chức năng gan nặng.
Huyết học:
Có thể gây thiếu máu tán huyết, giảm tiểu cầu, ban xuất huyết do giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, bệnh bạch cầu, mất bạch cầu hạt.
Nếu xảy ra các triệu chứng trên, cần ngừng dùng thuốc.
Thận:
Hiếm khi gây suy giảm chức năng thận nặng như suy thận cấp và viêm thận kẽ.
Cần theo dõi sát người bệnh và định kỳ đánh giá chức năng thận của người bệnh. Nếu xảy ra bất kỳ triệu chứng bất thường nào, cần ngừng thuốc và/hoặc tiến hành điều trị thích hợp.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Augmex Duo chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân quá mẫn cảm với penicillin.
Bệnh nhân bị tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn.
Bệnh nhân đã có tiền sử bị vàng da hay rối loạn chức năng gan có liên quan đến việc sử dụng penicillin.
Bệnh nhân suy gan nặng.
Bệnh nhân suy thận từ vừa đến nặng (liều thông thường cần được điều chỉnh do thuốc có thời gian bán hủy dài).
Bệnh nhân đã có tiền sử quá mẫn cảm với các penicillin và các cephalosporin.
Bệnh nhân có người thân bị nhạy cảm với tác nhân gây ra các triệu chứng dị ứng như hen phế quản, phát ban và nổi mề đay...
Bệnh nhân cao tuổi và người đang trong tình trạng sức khỏe kém (các bệnh nhân này cần được theo dõi sát do thiếu vitamin K có thể xảy ra).
Các phản ứng quá mẫn trầm trọng và đôi khi đe dọa đến tính mạng người bệnh (phản ứng phản vệ) và phù mạch có thể xảy ra ở người được điều trị bằng penicillin. Các phản ứng này có khả năng xảy ra ở người có tiền sử quá mẫn với penicillin và/hay ở người có tiền sử nhạy cảm với các dị ứng nguyên. Các phản ứng này thường xảy ra nhiều hơn ở người dùng thuốc bằng đường tiêm so với đường uống, nhưng cũng đã ghi nhận các trường hợp có liên quan đến việc dùng penicillin bằng đường uống.
Điều trị kéo dài thỉnh thoảng gây bội nhiễm các chủng vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc. Do vậy, khi điều trị kéo dài trên 14 ngày, cần theo dõi sát người bệnh để phát hiện kịp thời các dấu hiệu và triệu chứng này. Dấu hiệu và triệu chứng của các phản ứng có hại đã được ghi nhận trong quá trình điều trị cũng như trong vòng 6 tuần sau khi ngừng trị liệu.
Sử dụng Augmex Duo bằng đường uống làm nồng độ amoxicillin tăng cao trong nước tiểu. Điều này có thể gây ra phản ứng dương tính giả khi tiến hành xét nghiệm tìm glucose trong nước tiểu bằng Clinitest, dung dịch Benedict hay dung dịch Fehling.
Chưa có báo cáo. Cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc nhân viên y tế.
Các nghiên cứu ở động vật cho thấy thuốc không gây hại cho bào thai. Tuy nhiên, không nên sử dụng thuốc ở người mang thai hay có khả năng mang thai trừ khi thật sự cần thiết, do tính an toàn trên đối tượng này chưa được xác lập. Đặc biệt không nên sử dụng thuốc trong 3 tháng đầu thai kỳ.
Một lượng nhỏ thuốc có thể qua được sữa mẹ.
Probenecid làm giảm sự đào thải qua ống thận của amoxicillin. Sử dụng thuốc đồng thời với probenecid có thể làm gia tăng và kéo dài nồng độ amoxicillin trong máu.
Sử dụng đồng thời ampicillin và allopurinol về căn bản làm gia tăng tỷ lệ phát ban ở người bệnh so với khi dùng ampicillin một mình. Hiện vẫn chưa biết khả năng gây phát ban của ampicillin này là do sự hiện diện của allopurinol hay cho sự tăng acid uric huyết ở các người bệnh này.
Không nên sử dụng chung Augmex Duo với disulfiram.
Chảy máu kéo dài và gia tăng thời gian đông máu đã được ghi nhận tuy rất hiếm ở người sử dụng thuốc. Do đó, cần thận trọng khi dùng thuốc ở người đang được trị liệu với thuốc chống đông máu.
Thuốc có thể làm giảm tác động của thuốc ngừa thai bằng đường uống, do đó cần phải thông báo cho người bệnh biết khi sử dụng thuốc này.
Bảo quản trong bao bì kín, tránh ẩm, ở nơi khô ráo và thoáng mát.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Huỳnh Thị Mai Phương
Chào bạn ILy,
Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Thuốc Augtipha 1g Tipharco điều trị bệnh lý nhiễm khuẩn (2 vỉ x 10 viên), tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link. Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Ly
Hữu ích
AnhDD28
Chào bạn Ly,
Dạ rất tiếc sản phẩm đang tạm hết hàng. Mong Bạn thông cảm. Bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn sản phẩm tương tự cùng công dụng.
Thân mến!
Hữu ích
A THANG
Hữu ích
HuuLT5
Chào Anh Thang,
Dạ rất tiếc sản phẩm đang tạm hết hàng. Mong anh thông cảm. Anh vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn sản phẩm tương tự cùng công dụng.
Thân mến!
Hữu ích
lLy
Hữu ích
Trả lời