Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc kháng virus |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 1 Vỉ x 20 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | PHARMACEUTICAL WORK ADAMED PHARMA |
Nước sản xuất | Ba Lan |
Xuất xứ thương hiệu | Ba Lan |
Số đăng ký | VN-23059-22 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Biseptol 480 là sản phẩm của Adamed Pharma, thuốc có thành phần chính là sulfamethoxazol và trimethoprim. Đây là thuốc dùng để điều trị nhiễm trùng do các vi sinh vật nhạy cảm với thuốc, dùng cho các nhiễm khuẩn khi có bằng chứng vi khuẩn nhạy cảm với thuốc và có thể phối hợp với một loại kháng sinh đơn lẻ khác để điều trị nếu phù hợp. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Biseptol 480 là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Sulfamethoxazole | 400mg |
Trimethoprim | 80mg |
Thuốc Biseptol 480 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Thuốc được chỉ định cho trẻ trên 12 tuổi đến dưới 18 tuổi và người lớn để điều trị nhiễm trùng do các vi sinh vật nhạy cảm với thuốc:
Thuốc dùng cho các nhiễm khuẩn sau, khi có bằng chứng vi khuẩn nhạy cảm với thuốc và có thể phối hợp với một loại kháng sinh đơn lẻ khác để điều trị nếu phù hợp:
Cần xem xét các hướng dẫn chính thức để sử dụng kháng sinh phù hợp.
Nhóm dược lý: Kết hợp giữa sulfamid và trimethoprim.
Mã ATC: J01EE01.
Cơ chế tác dụng
Sulfamethoxazol ức chế cạnh tranh việc sử dụng acid para-aminobenzoic trong tổng hợp dihydrofolat của tế bào vi khuẩn, kết quả là kìm khuẩn. Trimethoprim ức chế thuận nghịch enzym dihydrofolat reductase (DHFR) của vi khuẩn, là một enzyme hoạt hóa con đường chuyển hóa folate từ việc chuyển dihydrofolat sang tetrahydrofolate. Kết quả là trimethoprim có tác dụng diệt khuẩn. Trimethoprim và sulfamethoxazol ức chế 2 giai đoạn kế tiếp trong sinh tổng hợp các purin và các acid nucleic thiết yếu của nhiều vi khuẩn.
Trimethoprim gắn với DHFR huyết thanh nhưng kém hơn rất nhiều so với vi khuẩn. Ái lực của thuốc với DHTR ở động vật có vú thấp hơn khoảng 50000 lần so với vi khuẩn.
Cơ chế kháng thuốc
Các nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng sự đề kháng của vi khuẩn có thể phát triển chậm hơn nếu sử dụng phối hợp sulfamethoxazol và trimethoprim so với sử dụng đơn độc kháng sinh.
Sự kháng với sulfamethoxazol có thể xảy ra bởi các cơ chế khác nhau. Các đột biến có thể làm tăng nồng độ của PABA, cạnh tranh với sulfamethoxazol kết quả làm giảm tác dụng ức chế enzyme dihydropteroat synthetase. Một cơ chế khác là qua trung gian plasmid từ đó làm biến đổi enzym dihydropteroat synthetase, ái lực của enzyme này với sulfamethoxazol giảm so với enzyme nguyên bản.
Kháng trimethoprim có thể xảy ra thông qua đột biến trung gian plasmid làm biến đổi enzym dihydrofolat reductase, ái lực của enzyme này với trimethoprim giảm so với enzyme nguyên bản.
Trimethoprim gắn với DHFR huyết tương nhưng thấp hơn rất nhiều so với ở vi khuẩn. Ái lực với DHFR ở động vật có vú thấp hơn khoảng 50 000 lần so với ở vi khuẩn.
Nhiều loài vi khuẩn nhạy cảm in vitro với trimethoprim và sulfamethoxazol ở nồng độ thấp hơn nồng độ thuốc trong máu, dịch mô, nước tiểu sau khi dùng liều khuyến cáo. Giống như các kháng sinh khác, hoạt tính in vitro không có nghĩa là sẽ có hoạt tính trên lâm sàng.
Điểm gãy nhạy cảm
Các điểm gãy nhạy cảm đối với các vi khuẩn gây bệnh điển hình:
EUCAST:
*Đây là điểm gãy nhạy cảm CLSI vì hiện tại không có điểm gãy nhạy cảm EUCAST cho các sinh vật này.
Trimethoprim: Sulfamethoxazol tỉ lệ 1:19. Điểm gãy nhạy cảm biểu diễn theo nồng độ trimethoprim.
Phổ kháng khuẩn
Sự kháng thuốc có thể khác nhau tùy thuộc địa lý và theo thời gian đối với các chủng vi khuẩn được chọn và thông tin địa phương về tính kháng thuốc là cần thiết, đặc biệt là với các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn nặng. Khi cần, hỏi ý kiến chuyên gia nếu nghi ngờ.
Thông tin này chỉ đưa ra những hướng dẫn gần đúng xác suất vi khuẩn có thể nhạy cảm với kháng sinh hay không.
Trimethoprim/sulfamethoxazol có tác dụng trên các vi khuẩn sau:
Bảng 1: Phổ kháng khuẩn của trimethoprim/sulfamethoxazol
Loài vi khuẩn |
Các loài vi khuẩn nhạy cảm phổ biến |
Vi khuẩn hiếu khí Gram dương: |
Staphylococcus aureus Staphylococcus saprophyticus Streptococcus pyogenes |
Vi khuẩn hiếu khí Gram âm: |
Enterobacter cloacae Haemophilus influenzae Klebsiella oxytoca Moraxella catarrhalis Salmonella spp. Stenotrophomonas maltophilia Yersinia spp. |
Các vi khuẩn kháng thuốc mắc phải |
Vi khuẩn hiếu khí gram dương: |
Enterococcus faecal is Enterococcus faecium Nocardia spp. Staphylococcus epidermidis Streptococcus pneumoniae |
Các vi sinh hiếu khí gram âm: |
Citrobacter spp. Enterobacter aerogenes Escherichia coli Klebsiella pneumoniae * Klebsiella pneumonia Proteus mirabilis Proteus vulgaris Providencia spp. Serratia marcescens |
Các loài vi khuẩn kháng thuốc sẵn có |
Vi khuẩn hiếu khí gram âm: |
Pseudomonas aeruginosa Shigella spp. Vibrio cholerae |
Hấp thu
Sau khi uống thuốc, trimethoprim và sulfamethoxazol hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn. Sự có mặt của thức ăn không ảnh hưởng tới hấp thu thuốc. Đỉnh hấp thu đạt được từ 14 giờ sau khi uống thuốc, liên quan tới liều và duy trì mức liều có tác dụng tới 24 giờ. Nồng độ ổn định của thuốc ở người lớn đạt được sau 2-3 ngày dùng thuốc. Cả hai thành phần kháng sinh đều không có ảnh hưởng đáng kể tới nồng độ đạt được trong huyết thanh của thuốc còn lại.
Phân bố
Xấp xỉ 50% trimethoprim liên kết với protein huyết thanh. Nồng độ trimethoprim trong mô cao hơn nồng độ thuốc trong huyết thanh, phổi, thận. Nồng độ trimethoprim trong dịch mật, tuyến tiền liệt, nước bọt, đờm và dịch tiết âm đạo cao hơn trong huyết thanh. Nồng độ trimethoprim trong sữa mẹ, dịch não tủy, tai giữa, dịch khớp và dịch nội mô đủ để có tác dụng. Trimethoprim đi qua dịch màng ối và vào mô nhau thai, đạt được nồng độ thuốc gần bằng nồng độ thuốc trong huyết thanh mẹ.
Xấp xỉ 66% sulfamethoxazol liên kết với protein huyết thanh. Nồng độ sulfamethoxazol có hoạt tính trong dịch màng ối, mật, dịch não tủy, dịch tai giữa, dịch khớp, đờm và dịch nội mô khoảng từ 20 tới 50% nồng độ trong huyết thanh.
Chuyển hóa sinh học
Sulfamethoxazol được bài tiết nguyên vẹn qua thận khoảng 15-30% liều. Sulfamethoxazol được chuyển hóa mạnh hơn trimethoprim thông qua acetyl hóa, oxy hóa và glucuronid hóa. Trong khoảng 72 giờ, gần 85% liều thuốc được bài tiết qua thận ở dạng không chuyển hóa cùng với chất chuyển hóa chính của nó (N4-acetylated).
Thải trừ
Thời gian bán thải của trimethoprim ở người lớn chức năng thận bình thường khoảng 8,6 tới 17 giờ. Thời gian này tăng lên theo hệ số 1,5 đến 3 khi độ thanh thải creatinin ít hơn 10 ml/phút. Không có sự khác biệt đáng kể giữa nhóm bệnh nhân lớn tuổi và nhóm bệnh nhân trẻ tuổi. Trimethoprim thải trừ chủ yếu qua thận và xấp xỉ 50% liều được thải trừ ở dạng không biến đổi trong vòng 24 giờ. Một số chất chuyển hóa đã tìm thấy trong nước tiểu.
Thời gian bán thải của sulfamethoxazol ở người lớn chức năng thận bình thường khoảng 9 tới 11 giờ.
Không có sự thay đổi thời gian bán thải của sulfamethoxazol đối với những trường hợp giảm chức năng thận nhưng có sự kéo dài thời gian bán thải của các chất chuyển hóa chính của nó như chất chuyển hóa acetylat khi độ thanh thải creatinin dưới 25 ml/phút.
Sulfamethoxazol thải trừ chủ yếu qua thận, khoảng 15% đến 30% tìm thấy trong nước tiểu ở dạng có hoạt tính. Dược động học ở bệnh nhân trẻ em có chức năng thận bình thường cho thấy cả trimethoprim và sulfamethoxazol đều phụ thuộc tuổi. Việc thải trừ trimethoprim/sulfamethoxazol giảm ở trẻ sơ sinh, trong 2 tháng đầu đời, sau đó cả trimethoprim sulfamethoxazol đều cho thấy thải trừ cao hơn với độ thanh thải cao hơn và thời gian bán thải ngắn hơn. Sự khác biệt nổi bật nhất ở trẻ sơ sinh (31,7 tháng cho đến 24 tháng) và giảm dần theo tuổi, khi so sánh với trẻ nhỏ (1 tuổi đến 3,6 tuổi), trẻ em (7,5 tuổi đến < 10 tuổi) và người lớn.
Ở nhóm bệnh nhân cao tuổi, có sự giảm thanh thải qua thận của sulfamethoxazol.
Nhóm bệnh nhân đặc biệt:
Bệnh nhân suy thận
Thời gian bán thải của trimethoprim tăng theo hệ số 1,5 đến 3 khi độ thanh thải creatinin ít hơn 10 ml/phút. Khi độ thanh thải creatinin hạ xuống dưới 30 ml/phút, liều của Co-trimoxazol cần giảm.
Bệnh nhân suy gan
Thận trọng khi sử dụng với bệnh nhân tổn thương nhu mô gan nặng vì có nhiều biến đổi trong hấp thu và chuyển hóa sinh học của trimethoprim và sulfamethoxazole.
Bệnh nhân cao tuổi
Có sự giảm nhẹ độ thanh thải thận của sulfamethoxazol nhưng chưa quan sát thấy ở trimethoprim.
Ở trẻ em
Xem trong liều dùng.
Đường uống.
Có thể dùng Biseptol với một số thức ăn hoặc đồ uống để giảm thiểu khả năng rối loạn tiêu hóa.
Khuyến cáo về liều tiêu chuẩn đối với nhiễm trùng cấp tính:
Người lớn trên 18 tuổi: 160mg trimethoprim/ 800mg sulfamethoxazol mỗi 12 giờ.
Trẻ em trên 12 tuổi và dưới 18 tuổi: Liều điều trị tiêu chuẩn ở trẻ em được ước tính là 6 mg trimethoprim và 30mg sulfamethoxazol mỗi kg cân nặng mỗi ngày, ngày chia thành 2 lần.
Liều dùng theo độ tuổi: 160mg trimethoprim/ 800mg sulfamethoxazol mỗi 12 giờ.
Nên tiếp tục điều trị thêm 2 ngày sau khi hết triệu chứng.
Đa số yêu cầu thời gian điều trị tối thiểu là 5 ngày. Nếu không thấy rõ sự cải thiện lâm sàng sau 7 ngày điều trị, bệnh nhân nên được đánh giá lại.
Liều dùng tiêu chuẩn thay thế đối với nhiễm trùng đường tiết niệu dưới cấp tính không biến chứng, lộ trình điều trị ngắn từ 1 đến 3 ngày cho thấy hiệu quả.
Người cao tuổi:
Xem phần cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc. Ngoại trừ trường hợp liều lượng tiêu chuẩn đặc biệt khác được áp dụng.
Suy gan:
Không có dữ liệu sẵn có liên quan đến liều dùng trên bệnh nhân suy gan.
Suy thận:
Liều khuyến cáo:
Trẻ em từ 12-18 tuổi và người lớn trên 18 tuổi:
Độ thanh thải creatinin (ml/phút) | Liều khuyến cáo |
>30 | 160mg trimethoprim/ 800mg sulfamethoxazol mỗi 12 giờ |
15 đến 30 | 80 mg trimethoprim/ 400mg |
<15 | Không khuyến cáo |
Không có thông tin đối với trẻ em từ 12 tuổi trở xuống bị suy thận. Xem phần dược động học của trimethoprim và sulfamethoxazol ở quần thể trẻ em có chức năng thận bình thường.
Các phép đo nồng độ sulfamethoxazol trong huyết tương trong khoảng thời gian 2 đến 3 ngày được khuyến nghị sau khi dùng thuốc 12 giờ. Nếu nồng độ tổng sulfamethoxazol vượt quá 150 microgam/ml thì nên ngừng điều trị cho đến khi giá trị giảm xuống dưới 120 microgam/ml.
Viêm phổi do Pneumocystis jirovecii
Điều trị - trẻ em (> 12 đến < 18 tuổi) và người lớn (> 18 tuổi): Nên dùng liều cao hơn, liều 20mg trimethoprim và 100mg sulfamethoxazol mỗi kg cân nặng mỗi ngày, ngày chia 2 lần hoặc hơn, dùng trong 2 tuần. Mục đích là để đạt được nồng độ đỉnh trimethoprim trong huyết tương hoặc huyết thanh cao hơn hoặc bằng 5 microgam/ml.
Phòng bệnh - người lớn trên 18 tuổi:
Liều dùng như sau:
Phòng bệnh - trẻ em (> 12 tuổi và < 18 tuổi).
Liều tiêu chuẩn cho trẻ em được ước tính là 6mg trimethoprim và 30mg sulfamethoxazol trên mỗi kg cân nặng mỗi ngày, ngày chia 2 lần. Chế độ liều sau đây có thể được sử dụng trong khoảng thời gian có nguy cơ:
Liều dùng hằng ngày xấp xỉ 150mg trimethoprim/m2/ngày và 750mg sulfamethoxazol/m2/ngày. Tổng liều mỗi ngày không nên vượt quá 320mg trimethoprim và 1600mg. sulfamethoxazol.
Bệnh Nocardia - người lớn (> 18 tuổi):
Không có đồng thuận về liều dùng phù hợp nhất. Liều dùng cho người lớn từ 480mg trimethoprim/ 2400mg sulfamethoxazol đến 640mg trimethoprim/ 3200mg sulfamethoxazol mỗi ngày trong tối đa 3 tháng được sử dụng.
Bệnh Toxoplasma:
Không có đồng thuận về liều dùng phù hợp nhất để điều trị hoặc dự phòng đối với nhiễm trùng này. Quyết định nên dựa vào kinh nghiệm lâm sàng. Để dự phòng, liều khuyên dùng cho dự phòng viêm phổi do Pneumocystis jiroveci có thể phù hợp.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng:
Buồn nôn, nôn, chóng mặt, bồn chồn có thể là các triệu chứng quá liều. Suy tủy xương đã được báo cáo trong quá liều trimethoprim cấp tính.
Điều trị:
Gây nôn, rửa dạ dày. Tùy thuộc chức năng thận, khuyến cáo sử dụng các dịch truyền nếu lượng nước tiểu thải ra thấp. Cả trimethoprim và sulfamethoxazol đều thẩm tách được bằng thẩm tách máu. Thẩm phân phúc mạc không có hiệu quả.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Phân loại tần suất của các tác dụng không mong muốn dưới đây là ước tính. Đối với hầu hết các biến cố, các dữ liệu phù hợp để ước lượng là chưa đầy đủ. Thêm vào đó, tần suất gặp các tác dụng không mong muốn có thể khác nhau tùy thuộc chỉ định.
Dữ liệu từ các thử nghiệm lâm sàng lớn đã công bố được sử dụng để xác định tần suất các tác dụng không mong muốn từ rất phổ biến cho đến hiếm gặp. Các tác dụng không mong muốn rất hiếm gặp được xác định chủ yếu từ dữ liệu hậu mại, do đó sử dụng tỷ lệ báo cáo thay cho tần suất thực. Nhóm tần suất được xác định bằng cách sử dụng quy ước sau đây: Rất phổ biến (≥ 1/10), Phổ biến (≥ 1/100 đến <1/10), Không phổ biến (≥ 1/1.000 đến <1/100), Hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến <1/1000), Rất hiếm (<1/10.000) và Không xác định (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn).
Hệ cơ quan | Tần suất | Tác dụng không mong muốn |
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh | Phổ biến | Phát triển quá mức nấm |
Rất hiếm | Viêm đại tràng giả mạc | |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | Rất hiếm | Giảm bạch cầu, giảm |
Rối loạn | Rất hiếm | Xuất huyết, phản ứng phản vệ, viêm cơ tim dị ứng, phù mạch, ban xuất huyết Henoch Schonlein, viêm nút quanh động mạch, lupus ban đỏ hệ thống Phản ứng quá mẫn nghiêm trọng liên quan đến PJP, phát ban, sốt, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, men gan tăng, tăng kali máu, hạ natri máu, tiêu cơ vân |
Rối loạn | Rất phổ | Tăng kali huyết |
Rất hiếm | Hạ đường huyết, hạ natri | |
Rối loạn tâm thần | Rất hiếm | Trầm cảm, ảo giác |
Không xác định | Rối loạn tâm thần | |
Rối loạn | Phổ biến | Đau đầu |
Rất hiếm | Viêm màng não vô khuẩn, | |
Rối loạn tai | Rất hiếm | Chóng mặt, ù tai |
Rối loạn mắt | Rất hiếm | Viêm màng bồ đào |
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất | Rất hiếm | Ho, khó thở, thâm nhiễm |
Rối loạn | Phổ biến | Buồn nôn, tiêu chảy |
Không | Nôn | |
Rất hiếm | Viêm miệng, viêm dạ dày, | |
Rối loạn | Rất hiếm | Tăng men transaminase, |
Rối loạn | Phổ biến | Phát ban |
Rất hiếm | Nhạy cảm ánh sáng, phù | |
Không xác định | Hội chứng da tăng bạch cầu đa nhân trung tính có sốt cấp tính (Hội chứng Sweet) | |
Rối Loạn cơ xương và mô liên kết | Rất hiếm | Đau khớp, đau cơ |
Rối loạn thận và tiết niệu | Rất hiếm | Suy thận, hội chứng viêm |
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Biseptol 480 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Các trường hợp tử vong, mặc dù rất hiếm gặp, đã xảy ra do các phản ứng nghiêm trọng bao gồm hội chứng Stevens- Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc, hoại tử gan tối cấp, mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, các rối loạn về máu khác và quá mẫn cảm của đường hô hấp.
Các phản ứng ở da đe dọa tính mạng Hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử thượng bì nhiễm độc (TEN) đã được báo cáo khi sử dụng Cotrimoxazol.
Bệnh nhân nên được thông báo về các dấu hiệu và triệu chứng và theo dõi chặt chẽ các phản ứng trên da. Nguy cơ cao nhất xảy ra SJS hoặc TEN là trong những tuần đầu điều trị.
Nếu bệnh nhân xuất hiện triệu chứng hoặc dấu hiệu của SJS hoặc TEN khi sử dụng Co-Trimoxazole, nên ngừng dùng thuốc này.
Quản lý tốt SJS và TEN đến từ việc chẩn đoán sớm và ngay lập tức ngừng sử dụng thuốc nghi ngờ. Ngừng dùng thuốc sớm có liên quan đến tiên lượng tốt hơn.
Nếu bệnh nhân xuất hiện SJS hoặc TEN khi sử dụng Co-Trimoxazole, không được để bệnh nhân sử dụng lại Co-Trimoxazole ở bất kỳ thời điểm nào.
Khi bắt đầu điều trị, sự xuất hiện của ban đỏ sốt toàn thân cùng với mụn mủ, nên nghi ngờ hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), nên ngừng dùng thuốc và chống chỉ định dùng co-trimoxazole một mình hoặc kết hợp với các thuốc khác.
Chăm sóc đặc biệt luôn được khuyến khích khi điều trị cho người cao tuổi, bởi vì người cao tuổi dễ gặp các phản ứng bất lợi và có nhiều khả năng phải chịu các ảnh hưởng nghiêm trọng hơn, đặc biệt là do hậu quả của các tình trạng phức tạp, như suy thận và / hoặc suy gan và / hoặc sử dụng đồng thời các thuốc khác.
Đối với bệnh nhân suy thận nên sử dụng các biện pháp theo dõi đặc biệt.
Nên duy trì lượng nước tiểu đầy đủ ở tất cả các thời điểm. Có bằng chứng in vivo hiếm gặp về tinh thể niệu, mặc dù tinh thể sulphonamide đã được ghi nhận trong nước tiểu được làm lạnh ở bệnh nhân dùng thuốc. Ở bệnh nhân suy dinh dưỡng nguy cơ có thể tăng lên.
Nên xét nghiệm công thức máu hàng tháng khi dùng thuốc trong thời gian dài hoặc cho bệnh nhân thiếu folate hoặc người cao tuổi; do có khả năng xảy ra những thay đổi không có triệu chứng trong các chỉ số xét nghiệm huyết học do thiếu folate. Bổ sung axit folinic có thể được xem xét trong quá trình điều trị nhưng cần thận trọng do có thể ảnh hưởng đến hiệu quả kháng khuẩn.
Ở bệnh nhân thiếu glucose-6-phosphate dehydrogenase (G-6-PD) có thể xảy ra tan máu.
Co-Trimoxazole nên thận trọng cho bệnh nhân bị dị ứng nặng hoặc hen phế quản.
Co-Trimoxazole không nên sử dụng trong điều trị viêm họng do liên cầu khuẩn do streptococci beta-haemolytic nhóm A; do ít hiệu quả hơn so với penicillin.
Trimethoprim đã được ghi nhận là làm giảm chuyển hóa phenylalanine nhưng lại không có ý nghĩa ở những bệnh nhân phenylketon niệu đang có chế độ ăn kiêng thích hợp.
Nên tránh sử dụng Co-Trimoxazole cho những bệnh nhân đã có hoặc nghi ngờ có nguy cơ mắc bệnh porphyria. Cả trimethoprim và sulphonamide có thể làm trầm trọng bệnh porphyria.
Cần theo dõi chặt chẽ kali huyết thanh ở những bệnh nhân có nguy cơ tăng kali máu và hạ natri máu.
Co-Trimoxazole có liên quan đến nhiễm toan chuyển hóa khi các nguyên nhân tiềm ẩn khác đã được loại trừ. Theo dõi chặt chẽ khi nghi ngờ nhiễm toan chuyển hóa.
Trừ khi giám sát cẩn thận, không nên dùng Co-Trimoxazole cho bệnh nhân bị rối loạn huyết học nghiêm trọng. Co-Trimoxazole đã được dùng cho bệnh nhân đang hóa trị có ít hoặc không có tác dụng phụ trên tủy xương hoặc máu ngoại vi.
Sự kết hợp của kháng sinh với Co-Trimoxazole chỉ nên được sử dụng khi mà theo đánh giá của bác sĩ, lợi ích của việc điều trị lớn hơn bất kỳ rủi ro nào có thể xảy ra; nên xem xét việc sử dụng một chất kháng khuẩn hiệu quả duy nhất.
Chưa có nghiên cứu nào đánh giá tác động của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc. Các tác động bất lợi như vậy không thể dự đoán từ dược lý của thuốc. Tuy nhiên, nên lưu ý tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và hồ sơ tác động bất lợi của thuốc khi xem xét khả năng vận hành máy móc của bệnh nhân.
Sử dụng ở phụ nữ có thai:
Trimethoprim và sulfamethoxazol qua nhau thai và sự an toàn của thuốc ở phụ nữ mang thai chưa được xác lập. Các nghiên cứu có kiểm soát đã chỉ ra rằng có thể có mối liên quan giữa phơi nhiễm với chất đối kháng folate và dị tật bẩm sinh ở người.
Trimethoprim là một chất đối kháng folate và, trong các nghiên cứu trên động vật, cả hai hoạt chất đã được chứng minh là nguyên nhân gây dị tật thai nhi.
Co-Trimoxazole không nên được sử dụng trong thai kỳ, đặc biệt là trong ba tháng đầu, trừ khi thật cần thiết. Nên được xem xét bổ sung folate nếu Co-Trimoxazole được sử dụng trong thai kỳ. Sulfamethoxazole cạnh tranh với bilirubin để liên kết với albumin huyết tương. Khi Co-Trimoxazole được dùng cho mẹ gần thời điểm sinh, thuốc có thể vẫn còn đáng kể ở trẻ sơ sinh, gây nguy cơ làm trầm trọng thêm chứng tăng bilirubin máu ở trẻ sơ sinh. Nguy cơ lý thuyết này đặc biệt có liên quan ở trẻ sơ sinh tăng bilirubin máu, chẳng hạn như những trẻ sinh non và trẻ bị thiếu hụt glucose-6- phosphate dehydrogenase.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ cho con bú:
Các thành phần của thuốc (trimethoprim và sulfamethoxazole) được bài tiết qua sữa mẹ. Nên tránh dùng Co-Trimoxazole trong cuối thai kỳ và ở những bà mẹ đang cho con bú đặc biệt khi mẹ hoặc trẻ sơ sinh mắc hoặc có nguy cơ mắc bệnh tăng bilirubin máu. Ngoài ra, nên tránh sử dụng Co-Trimoxazole ở trẻ nhỏ dưới tám tuần do nguy cơ bị tăng bilirubin máu.
Tương tác với các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm:
Trimethoprim có thể cản trở việc đo creatinin huyết thanh/ huyết tương khi sử dụng phản ứng picrate kiềm. Điều này có thể dẫn đến gây tăng kết quả creatinin huyết thanh/ huyết tương ở mức 10%. Độ thanh thải creatinin giảm: Kết quả đo độ thanh thải có thể giảm từ 23% xuống 9% trong khi quá trình lọc của cầu thận vẫn không thay đổi.
Zidovudine: Trong một số trường hợp điều trị đồng thời với zidovudine có thể làm tăng nguy cơ phản ứng bất lợi về huyết học. Nếu điều trị kết hợp là cần thiết, cần theo dõi các chỉ số huyết học.
Cyclosporin: Cotrimoxazol dùng cùng với cyclosporin có thể gây độc cho thận ở người ghép thận nhưng có thể hồi phục.
Rifampicin: Sử dụng đồng thời rifampicin và Co-Trimoxazole làm giảm thời gian bán thải trong huyết tương của trimethoprim sau khoảng một tuần điều trị. Điều này không có nhiều ý nghĩa lâm sàng.
Khi trimethoprim được dùng đồng thời với các thuốc dạng cation ở pH sinh lý, và được bài tiết một phần do bài tiết chủ động ở thận (ví dụ: Procainamide, amantadine), có khả năng ức chế cạnh tranh bài tiết và dẫn đến tăng nồng độ trong huyết tương một hoặc cả hai loại thuốc.
Thuốc lợi tiểu (thiazide): Ở bệnh nhân cao tuổi đồng thời dùng thuốc lợi tiểu, chủ yếu là thiazide, có nguy cơ giảm tiểu cầu có hoặc không có ban xuất huyết.
Pyrimethamine: Co-trimoxazol dùng đồng thời với pyrimethamin trên 25 mg/tuần làm tăng nguy cơ thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ.
Warfarin: Co-trimoxazole đã được chứng minh là có tác dụng tăng cường hoạt tính chống đông máu của warfarin thông qua ức chế quá trình chuyển hóa. Sulfamethoxazole có thể thay thế warfarin từ các vị trí gắn với protein huyết tương-albumin trong ống nghiệm. Nên kiểm soát chặt chẽ liệu pháp chống đông máu trong khi điều trị bằng Co-Trimoxazole.
Phenytoin: Co-trimoxazole kéo dài thời gian bán thải của phenytoin và nếu dùng đồng thời có thể dẫn đến phenytoin. Cần theo dõi chặt chẽ tình trạng của bệnh nhân và nồng độ phenytoin trong huyết thanh.
Digoxin: Sử dụng đồng thời trimethoprim với digoxin đã được chứng minh là làm tăng nồng độ digoxin trong huyết tương trên bệnh nhân cao tuổi.
Methotrexate: Co-trimoxazole có thể làm tăng nồng độ methotrexate trong huyết tương. Nếu Co-Trimoxazole bắt buộc sử dụng ở những bệnh nhân đang dùng các loại thuốc kháng folate khác như methotrexate, thì nên bổ sung folate. Trimethoprim ảnh hưởng đến xét nghiệm methotrexate huyết thanh khi dihydrofolate reductase từ Lactobacillus casei được sử dụng trong xét nghiệm. Không ảnh hưởng nếu methotrexate được đo bằng xét nghiệm radioimmuno.
Lamivudine: Dùng trimethoprim/sulfamethoxazole 160mg/800mg (co-trimoxazole) làm tăng 40% phơi nhiễm lamivudine do tác dụng của trimethoprim. Lamivudine không ảnh hưởng trên dược động học của trimethoprim hoặc sulfamethoxazole.
Tương tác với các thuốc hạ đường huyết sulphonylurea:
Không phổ biến nhưng đã được báo cáo.
Tăng kali máu: Nên thận trọng ở những bệnh nhân dùng bất kỳ loại thuốc nào khác có thể gây tăng kali máu, ví dụ như thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế thụ thể angiotensin và thuốc lợi tiểu giữ kali như spironolactone. Sử dụng đồng thời trimethoprim-sulfamethoxazole (co-trimoxazole) có thể dẫn đến tăng kali máu liên quan đến lâm sàng.
Repaglinide: Trimethoprim có thể làm tăng tác dụng của repaglinide có thể dẫn đến hạ đường huyết.
Acid folinic: Bổ sung acid folinic đã được chứng minh làm giảm hiệu quả kháng khuẩn của trimethoprim-sulfamethoxazole.
Ảnh hưởng này được quan sát thấy trong điều trị dự phòng và điều trị viêm phổi do Pneumocystis jiroveci.
Tránh thai: Kháng sinh có thể làm mất tác dụng của thuốc tránh thai. Cơ chế của hiệu ứng này chưa được làm sáng tỏ. Phụ nữ đang điều trị bằng kháng sinh nên chọn một biện pháp tránh thai khác.
Azathioprine: Có các báo cáo lâm sàng về tương tác đối lập giữa azathioprine và trimethoprim-sulfamethoxazole, dẫn đến các bất thường về huyết học nghiêm trọng.
Bảo quản nơi khô ráo, ở nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Tốt nghiệp Đại học Dược Hà Nội, nhiều năm đảm nhiệm vị trí tư vấn dược phẩm và sức khỏe. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Điều trị quá liều thuốc Biseptol 480: Gây nôn, rửa dạ dày. Tùy thuộc chức năng thận, khuyến cáo sử dụng các dịch truyền nếu lượng nước tiểu thải ra thấp. Cả trimethoprim và sulfamethoxazol đều thẩm tách được bằng thẩm tách máu. Thẩm phân phúc mạc không có hiệu quả.
Triệu chứng khi dùng thuốc Biseptol 480 quá liều bao gồm: Buồn nôn, nôn, chóng mặt, bồn chồn có thể là các triệu chứng quá liều. Suy tủy xương đã được báo cáo trong quá liều trimethoprim cấp tính.
Thuốc Biseptol 480 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Các thành phần của thuốc (trimethoprim và sulfamethoxazole) được bài tiết qua sữa mẹ. Nên tránh dùng Co-Trimoxazole trong cuối thai kỳ và ở những bà mẹ đang cho con bú đặc biệt khi mẹ hoặc trẻ sơ sinh mắc hoặc có nguy cơ mắc bệnh tăng bilirubin máu. Ngoài ra, nên tránh sử dụng Co-Trimoxazole ở trẻ nhỏ dưới tám tuần do nguy cơ bị tăng bilirubin máu.
Có thể dùng Biseptol với một số thức ăn hoặc đồ uống để giảm thiểu khả năng rối loạn tiêu hóa.
Trung bình
5
Lọc theo:
Lữ Thị Anh Thư
Chào chị Lan Anh,
Dạ rất cảm ơn tình cảm của chị dành cho nhà thuốc FPT Long châu. Bất cứ khi nào chị cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn và đặt hàng.
Thân mến!
Lọc theo:
Mi
Hữu ích
Nguyễn Thanh Thảo
Chào bạn Mi,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống và có giá 60,000 ₫/hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Hằng
Hữu ích
Trần Thu Phương
Chào bạn Hằng,
Dạ sản phẩm có giá 60,000 ₫/ hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
CHỊ QUỲNH
Hữu ích
Trần Hà Ái Nhi
Chào chị Quỳnh,
Dạ sản phẩm có giá 60.000đ/ Hộp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
chị Lan Anh