Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Chọn đơn vị tính | Hộp |
Danh mục | Thuốc tai mũi họng |
Dạng bào chế | Dung dịch xịt mũi |
Quy cách | Hộp |
Thành phần | Xylometazoline hydrochloride |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AN THIÊN |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | 893100353923 |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Thuốc Otrera 0,1% là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm An Thiên, có thành phần chính là Xylometazoline hydrochloride. Đây là thuốc được sử dụng cho các trường hợp nghẹt mũi, sung huyết mũi do viêm mũi cấp hoặc mạn tính, viêm xoang, cảm lạnh, cảm mạo, dị ứng đường hô hấp trên; hỗ trợ điều trị sung huyết mũi họng trong viêm tai giữa. |
Dung dịch xịt mũi Otrera 0,1% là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Xylometazoline hydrochloride | 0.1% |
Thuốc Otrera 0,1% được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Nhóm dược lý: Thuốc thông mũi dùng tại chỗ, cường giao cảm.
Mã ATC: R01AA07.
Xylometazoline thuộc nhóm cường giao cảm tác dụng trên các thụ thể alpha-adrenergic ở niêm mạc mũi. Khi được sử dụng trong mũi, nó làm co mạch máu ở mũi, qua đó làm giảm phù nề ở niêm mạc mũi và các vùng xung quanh cũng liên quan đến tăng bởi tiếng làm giảm các triệu chứng chất và tạo điều kiện thải các dịch tiết tắc nghẽn. Điều này giúp cho việc thở qua mũi được dễ dàng trong các trường hợp nghẹt mũi.
Tác dụng của xylometazoline bắt đầu trong vòng vài phút và kéo dài tới 10 giờ.
Xylometazoline dung nạp tốt, ngay cả ở bệnh nhân có niêm mạc mũi nhạy cảm, và không làm ảnh hưởng đến chức năng của lông chuyển ở niêm mạc.
Các nghiên cứu in vitro đã chỉ ra rằng, xylometazoline làm giảm hoạt động truyền nhiễm của các rhinovirus liên quan đến bệnh cảm lạnh thông thường ở người.
Dung dịch xylometazoline hydrochloride dùng qua đường mũi đôi khi có thể được hấp thu và có tác dụng toàn thân.
Hướng dẫn cách sử dụng chai dung dịch nhỏ mũi Otrera 0,1%:
Trẻ em dưới 1 tuổi: Không nên dùng sản phẩm này.
Trẻ em từ 1 đến 2 tuổi: Dùng theo sự kê đơn của bác sĩ.
Trẻ em từ 2 tuổi đến 11 tuổi: Dùng dưới sự giám sát của người lớn. Nhỏ 1 - 2 giọt vào mỗi lỗ mũi, 1 - 2 lần mỗi ngày (giữ khoảng cách 8 - 10 giờ giữa các liều), không nên vượt quá 3 lần nhỏ trong một ngày.
Dung dịch xịt mũi Otrera 0,1%:
Chỉ dùng cho người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên:
Xịt 1 lần vào mỗi bên mũi, 3 lần/ngày (giữ khoảng cách 8 - 10 giờ giữa các liều). Không vượt quá 3 lần xịt trong một ngày vào mỗi lỗ mũi.
* Không nên dùng OTRERA lâu hơn 7 ngày vì khi dùng dài ngày có thể dẫn đến viêm mũi do dùng thuốc.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Không có hiện tượng quá liều nào được ghi nhận với người lớn.
Trong một vài trường hợp bị ngộ độc ở trẻ em do vô ý, một số triệu chứng sau đây được ghi nhận: Mạch đập nhanh và không đều, tăng huyết áp và một số rối loạn nhận thức.
Cách xử trí: Không có biện pháp điều trị đặc hiệu, chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ dưới sự theo dõi y khoa.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Otrera 0,1% bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):
Các tác dụng không mong muốn sau đây được báo cáo với các tần suất tương ứng: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000) và không biết (tần suất không thể được ước tính từ dữ liệu có sẵn).
Hệ thống cơ quan | Tần suất | Tác dụng không mong muốn |
---|---|---|
Rối loạn hệ thống miễn dịch | Rất hiếm gặp | Phản ứng quá mẫn (phù mạch, phát ban, ngứa). |
Rối loạn hệ thần kinh | Thường gặp | Đau đầu. |
Rối loạn mắt | Rất hiếm gặp | Suy giảm thị lực thoáng qua. |
Rối loạn tim mạch | Rất hiếm gặp | Nhịp tim bất thường và nhịp tim tăng. |
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất | Thường gặp | Khô mũi và cảm giác khó chịu ở mũi. |
Rối loạn dạ dày - ruột | Thường gặp | Buồn nôn. |
Rối loạn toàn thân và tại vị trí dùng thuốc | Thường gặp | Cảm giác bỏng tại chỗ dùng thuốc. |
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Otrera 0,1% chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Otrera không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe, vận hành máy móc.
Phụ nữ có thai
Do có thể gây tác dụng co mạch toàn thân, nên thận trọng không dùng Otrera trong thời kỳ mang thai.
Phụ nữ cho con bú
Không có bằng chứng về bất kỳ tác dụng không mong muốn nào đối với trẻ đang bú mẹ. Tuy nhiên không biết xylometazoline có bài tiết vào sữa mẹ hay không, do đó trong thời kỳ cho con bú nên thận trọng và chỉ nên sử dụng Otrera dưới sự hưởng dẫn của nhân viên y tế.
Giống như các thuốc cường giao cảm khác, không loại trừ khả năng tác dụng toàn thân của xylometazoline được tăng cường khi sử dụng đồng thời với các chất ức chế MAO, thuốc chống trầm cảm ba vòng, bốn vòng, đặc biệt trong trường hợp quá liều.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.
Hỏi đáp (0 bình luận)