Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc kháng viêm |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Lọ 200 Viên |
Thành phần | |
Chỉ định | Viêm mạch, Thiếu máu huyết tán, Lupus ban đỏ, Bệnh dị ứng, Hen phế quản, Viêm loét đại tràng, U lympho, Sarcoid, Ung thư vú, Ung thư tuyến tiền liệt, Viêm khớp dạng thấp, Giảm bạch cầu hạt |
Chống chỉ định | Dị ứng thuốc, Nhiễm trùng, Nhiễm nấm |
Nhà sản xuất | CTY CP DƯỢC PHẨM BOSTON VIỆT NAM |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-27816-17 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Prednisolon Boston 200v dạng viên nén có thành phần chính là Prednison được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Boston Việt Nam. Prednisolon chỉ định dùng điều trị các rối loạn viêm và dị ứng. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Prednisolon là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Prednisolone | 5mg |
Prednisolon được chỉ định trong điều trị các rối loạn viêm và dị ứng.
Prednisolon là một glucocorticoid có tác dụng rõ rệt chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch.
Khả năng kháng viêm của các corticoid cơ bản được thể hiện theo các cơ chế:
Hấp thu
Prednisolon được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa và tồn tại ở dạng chất chuyển hóa có hoạt tính.
Khả năng hấp thu của Prednisolon bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Phân bố
Nồng độ đỉnh huyết tương đạt từ 1 - 2 giờ sau khi dùng thuốc. Prednisolon gắn kết mạnh với protein huyết tương, mặc dù ít hơn so với hydrocortison. Prednisolon qua được nhau thai và một lượng nhỏ được bài tiết qua sữa mẹ.
Chuyển hóa
Prednisolon được chuyển hóa ở gan. Thời gian bán thải 2 – 4 giờ.
Thải trừ
Prednisolon được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng este sulfat và glucuronid cùng với lượng lớn dưới dạng không đổi Prednisolon.
Dùng thuốc Prednisolon uống sau ăn.
Các liều thấp nhất có hiệu quả nên được sử dụng trong thời gian ngắn nhất để giảm tác dụng phụ.
Người lớn
Liều khởi đầu: 5 đến 60 mg/ngày, uống 1 liều duy nhất vào buổi sáng, hoặc dùng liều cách nhật. Thuốc uống sau ăn. Liều thường có thể được giảm trong vòng vài ngày nhưng nếu cần phải được tiếp tục trong vài tuần hoặc vài tháng.
Liều duy trì: 2,5 đến 15 mg/ngày. Có thể bị hội chứng Cushing ở liều > 7,5 mg/ngày nếu dùng lâu dài.
Trẻ em
Chỉ được dùng trong các trường hợp chỉ định cụ thể với liều tối thiểu trong thời gian ngắn nhất có thể:
Chống viêm và ức chế miễn dịch: 0,1 – 2 mg/kg/ngày, chia làm 1-4 lần.
Hen phế quản cấp: 1- 2 mg/kg/ngày, chia làm 1- 2 lần (tối đa 60 mg/ngày), trong 3 - 10 ngày. Điều trị kéo dài: 0,25 - 2 mg/kg/ngày, uống mỗi ngày một lần vào buổi sáng hoặc cách ngày khi cần để kiểm soát hen.
Hội chứng thận hư: Khởi đầu 2 mg/kg/ngày hoặc 60 mg/m2/ ngày (tối đa 80mg/ngày), chia làm 1 - 3 lần, đến khi nước tiểu không còn protein trong 3 ngày liên tiếp hoặc trong 4 – 6 tuần. Sau đó, dùng liều duy trì 1 - 2mg/kg hoặc 40 mg/m, dùng cách ngày vào buổi sáng trong 4 tuần. Duy trì dài hạn nếu tái phát thường xuyên: 0,5 – 1,0 mg/kg, dùng cách ngày trong 3 -6 tháng.
Triệu chứng: Báo cáo về các triệu chứng quá liều của Prednisolon là rất hiếm.
Xử lí: Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Điều trị triệu chứng được xem xét trong trường hợp này. Cần theo dõi điện giải trong huyết thanh nếu xảy ra trường hợp quá liều.
Uống ngay khi nhớ ra. Nếu đến thời gian cho liều tiếp theo thì bỏ qua liều đã quên và dùng liều tiếp theo. Không được dùng 1 lần 2 liều.
Khi sử dụng thuốc Prednisolon thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Ức chế trục hạ đồi - tuyến yên - thượng thận liên quan liều lượng, thời điểm dùng thuốc và thời gian điều trị.
Nội tiết và chuyển hóa, ức chế trục hạ đồi-tuyến yên-thượng thận, ức chế sự tăng trưởng trong giai đoạn phôi thai, tuổi thơ và thời niên thiếu, kinh nguyệt bất thường và vô kinh. Rậm lông, tăng cân, giảm khả năng dung nạp carbohydrat, tăng đường huyết, tiền đái tháo đường. Mất canxi, tăng ngon miệng. Tăng cholesterol máu và tăng triglycerid. Liều cao hoặc lâu dài corticoid có thể gây ra hội chứng Cushing.
Tác dụng chống viêm và ức chế miễn dịch: tăng tính nhạy cảm và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng cùng với che dấu dấu hiệu và các triệu chứng lâm sàng: nhiễm trùng cơ hội, bệnh lao tái phát.
Yếu cơ, loãng xương, dễ gãy xương. Hoại tử vô mạch có liên quan với điều trị thời gian dài hoặc dùng liều cao corticoid.
Giữ nước và natri, rối loạn điện giải, mất kali, nhiễm kiềm,giảm kali huyết, phù nề.
Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết, tăng đông máu.
Rối loạn mạch máu, tăng huyết áp.
Một loạt các phản ứng tâm thần như rối loạn tình cảm (kích thích, hưng phấn, trầm cảm và tâm trạng không ổn định, có ý nghĩ tự tử), hoang tưởng, ảo giác, tâm thần phân liệt, rối loạn hành vi, dễ cáu gắt, lo âu, rối loạn giấc ngủ.
Tăng áp lực nội so với phù gai ở trẻ em, thường là sau khi ngưng điều trị đột ngột.
Thị giác: Tăng áp lực nội nhãn cầu, bệnh tăng nhãn áp, phù gai thị, đục thủy tinh thể. Dùng lâu dài corticoid có thể gây lồi mắt.
Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, loét dạ dày với thủng và xuất huyết, viêm tụy cấp, nhiễm candida, buồn nôn.
Da liễu: Teo da, bầm tím, mụn trứng cá, da mỏng, đỏ bừng mặt.
Quá mẫn bao gồm phản ứng phản vệ, đã được báo cáo. Tăng bạch cầu. Huyết khối tĩnh mạch, vỡ cơ tim sau nhồi máu cơ tim gần đây, tăng nguy cơ hội chứng Stevens-Johnson hoặc hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng lý giải khối u.
Ngưng đột ngột liều corticoid sau điều trị kéo dài có thể dẫn đến suy thượng thận cấp, hạ huyết áp và tử vong. Hội chứng cai nghiện” cũng có thể xảy ra bao gồm sốt, đau cơ, yếu cơ, đau khớp, viêm mũi, viêm kết mạc, sút cân, thay đổi tâm thần, thay đổi cảm xúc, buồn nôn, nôn, hạ huyết áp, tăng huyết áp nội sọ lành tính, chóng mặt, nhức đầu, và tái xuất hiện của các triệu chứng bệnh.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định điều trị với Prednisolon trong các trường hợp sau:
Trước khi điều trị bằng glucocorticoid trong thời gian dài, phải kiểm tra điện tâm đồ, huyết áp, chụp X-quang phổi và cột sống, làm test dung nạp glucose và đánh giá chức năng trục dưới đồi – tuyến yên – thượng thận (HPA) cho tất cả các bệnh nhân. Prednisolon có thể gây tăng năng vỏ thượng thận hoặc ức chế trục HPA, đặc biệt ở trẻ em và những bệnh nhân dùng liều cao trong thời gian dài. Khi dùng lâu dài trong nhiều năm có thể bị teo vỏ thượng thận sau khi ngừng điều trị. Do đó dùng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất để giảm tác dụng phụ.
Cần thận trọng và giảm liều từ từ ở những bệnh nhân không có nguy cơ tái phát và thuộc một trong những nhóm bệnh nhân sau đây:
Corticoid đường toàn thân có thể được ngưng điều trị đột ngột ở những bệnh nhân không có nguy cơ tái phát và những người có thời gian điều trị ít hơn 3 tuần và không thuộc một trong các nhóm bệnh nhân trên.
Có 2 biến chứng yêu cầu ngưng lập tức hoặc giảm đến mức liều sinh lý khi đang điều trị với corticoid:
Trong khi ingung điều trị cortisteroid có thể giảm liều nhanh chóng xuống bằng liều sinh lý (tương đương 7,5 mg prednisolon hàng ngày) và sau đó giảm liều chậm dần. Đánh giá tình trạng bệnh là cần thiết trong quá trình ngưng thuốc để đảm bảo nguy cơ tái phát không xảy ra.
Những người bệnh sắp được phẫu thuật có thể phải dùng bổ sung glucocorticoid vì đáp ứng bình thường với stress đã bị giảm sút do sự ức chế trục dưới đồi – tuyến yên – thượng thận.
Liều cao corticosteroid có thể gây bệnh cơ cấp, thường gặp ở bệnh nhân bị rối loạn dẫn truyền thần kinh – cơ, có thể gặp ở cơ mắt và/hoặc cơ hô hấp. Phải theo dõi creatin kinase. Dùng corticosteroid có thể gây rối loạn tâm thần, bao gồm ức chế, sảng khoái, mất ngủ, thay đổi tâm trạng và nhân cách. Có thể làm nặng thêm các rối loạn tâm thần đã có từ trước.
Dùng corticosteroid kéo dài có thể làm tăng nhiễm trùng thứ phát, che lấp nhiễm trùng cấp (bao gồm nhiễm nấm), làm kéo dài hoặc nặng thêm tình trạng nhiễm virus, hoặc giảm đáp ứng với các vắc xin.
Không nên dùng điều trị nhiễm Herpes simplex ở mắt, sốt rét thể não hoặc viêm gan virus.
Theo dõi chặt những bệnh nhân mắc lao tiềm tàng và/hoặc có phản ứng TB. Dùng hạn chế trong lao thể hoạt động, chỉ dùng khi phối hợp với các thuốc chống lao.
Dùng corticosteroid kéo dài có thể gây bệnh glôcôm, tổn thương thần kinh thị giác (không chỉ định điều trị viêm thần kinh thị giác), nhìn mờ và giảm thị trường, đục thủy tinh thể dưới bao sau. Dùng sau phẫu thuật thủy tinh có thể làm chậm liền vết mổ hoặc tăng chảy máu.
Đã có báo cáo điều trị kéo dài bằng corticosteroid làm phát triển sarcom Kaposi, xem xét ngừng điều trị.
Sử dụng thận trọng ở những người bệnh tuyến giáp, suy gan, suy thận, bệnh tim mạch, đái tháo đường, glôcôm, đục thủy tinh thể, nhược cơ, có nguy cơ loãng xương, nguy cơ co giật hoặc bệnh đường tiêu hóa (viêm túi mật, loét dạ dày, loét tá tràng, viêm loét kết tràng). Dùng thận trọng sau nhồi máu cơ tim cấp.
Trẻ em: Corticoid làm chậm sự tăng trưởng và phát triển ở trẻ em, do đó, cần thận trọng và thường xuyên theo dõi khi sử dụng Prednisolon kéo dài.
Người cao tuổi: những tác dụng phụ thường gặp của corticoid toàn thân thường nghiêm trọng hơn ở người lớn tuổi, đặc biệt là bệnh loãng xương, tăng huyết áp, hạ kali máu, đái tháo đường, nhạy cảm với nhiễm trùng và mỏng da. Giám sát lâm sàng là cần thiết để tránh đe dọa tính mạng.
Trong thành phần có chứa lactose có thể không phù hợp cho bệnh nhân không dung nạp lactose, bệnh galactosaemia hoặc kém hấp thu glucose/galactose.
Chưa có thông tin báo cáo.
Phụ nữ có thai
Prednisolon qua được nhau thai và có thể gây nguy hiểm cho thai nhi khi dùng ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật và trên người gợi ý rằng dùng corticosteroid trong 3 tháng đầu của thời kỳ mang thai làm tăng nguy cơ sứt môi, hở hàm ếch, giảm tăng trưởng thai trong tử cung và giảm trọng lượng khi sinh. Dùng corticosteroid cho người mẹ trong thời kỳ mang thai có thể gây thiểu năng thượng thận ở trẻ sơ sinh.
Nếu dùng Prednisolon trong thời kỳ mang thai hoặc bắt đầu có thai khi đang dùng thuốc, cán bộ y tế phải báo trước cho bệnh nhân mối nguy hiểm đối với thai nhi. Nói chung, sử dụng corticosteroid ở người mang thai đòi hỏi phải cân nhắc lợi ích có thể đạt được so với những rủi ro có thể xảy ra với mẹ và con.
Phụ nữ cho con bú
Prednisolon tiết vào sữa mẹ với nồng độ trong sữa bằng 5 – 25% nồng độ trong huyết thanh, bằng khoảng 0,14% liều dùng hàng ngày của mẹ. Nên cẩn thận khi dùng Prenisolon cho phụ nữ cho con bú. Mẹ dùng liều cao corticosteroid trong thời gian dài có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng, phát triển của trẻ bú mẹ và ảnh hưởng đến sản xuất corticosteroid nội sinh. Phải cân nhắc lợi ích/nguy cơ cho cả mẹ và con.
Nếu buộc phải dùng Prednisolon cho phụ nữ cho con bú, phải dùng liều thấp nhất đủ để đạt hiệu quả lâm sàng.
Tránh phối hợp: Tránh dùng đồng thời Prednisolon với natalizumab, các vacxin sống.
Tăng tác dụng độc tính:
Prednisolon có thể làm tăng nồng độ tác dụng của: Các thuốc ức chế acetylcholinesterase, amphotericin B, cyclosporin, các thuốc lợi tiểu quai, các thuốc lợi tiểu thiazid, natalizumab, các thuốc chống viêm không steroid (cả loại ức chế Cox không chọn lọc và ức chế chọn lọc Cox 2), các vacxin sống, wafarin.
Các thuốc làm tăng nồng độ hoặc tác dụng của prednisolon: Các thuốc chống nấm (dẫn xuất nhóm azol dùng đường toàn thân), aprepitant, các thuốc chẹn kênh calci (không thuộc nhóm dihydropyridin), cyclosporin, các dẫn xuất estrogen, fluconazol, fosaprepitant, kháng sinh nhóm macrolid, các thuốc ức chế dẫn truyền thần kinh cơ (loại không khử cực), các kháng sinh nhóm quinolon, trastuzumab, ritonovir.
Giảm tác dụng:
Prednisolon có thể làm giảm nồng độ/tác dụng của: các thuốc chống đái tháo đường, calcitriol, corticorelin, isoniazid, các saliylat, các vacxin (bất hoạt), somatropin. Nồng đội tác dụng của prednisolon có thể bị giảm bởi: aminoglutethimid, các thuốc kháng acid, các barbiturat, các chất gắn acid mật, echinacea, primidon, các dẫn xuất rifamicin, phenytoin, carbamazepin.
Các thuốc kích thích thần kinh giao cảm (bambuterol, salbutamol, salmeterol, terbutalin...): Tăng nguy cơ hạ kali máu nếu dùng corticod liều cao.
Dùng cùng digitalis có thể làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim do hạ kali huyết.
Phải theo dõi chặt khi dùng cùng các thuốc cũng làm giảm kali huyết.
Prednisolon có thể gây tăng glucose huyết, do đó cần điều chỉnh liều thuốc chống đái tháo đường. Tránh dùng đồng thời preddnisolon với thuốc chống viêm không steroid vì có thể gây loét dạ dày.
Các thuốc khác: Tác dụng mong muốn của các thuốc hạ đường huyết (kể cả insulin), các thuốc chống tăng huyết áp, thuốc lợi tiểu bị đối kháng bởi corticoid và làm nặng hơn nguy cơ hạ kali máu của acetazolamid, các thuốc lợi tiểu quai, các thuốc lợi tiểu thiazid, carbenoxolon, theophyllin.
Tương tác với rượu dinh dưỡng thảo dược:
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Thuốc Prednisolon dùng trong các trường hợp điều trị các rối loạn viêm và dị ứng.
Viên thuốc uống Prednisolon mùi vị dâu, màu hồng.
Prednisolon được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa, nên uống thuốc Prednisolon sau bữa ăn.
Thời gian bán thải của thuốc Prednisolon khoảng 2 – 4 giờ.
Không được dùng thuốc Prednisolon điều trị cho bệnh nhân bị thủy đậu.
Lọc theo:
Mai Đoàn Anh Thư
Chào bạn Tuấn Hưng,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống và có giá 700,000 ₫/10 lọ ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Quốc Thông
Hữu ích
Nguyễn Tuấn Đại
Chào bạn Quốc Thông,
Dạ sản phẩm có giá 70,000 ₫/hộp a.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Tuấn Hưng
Hữu ích
Trả lời