Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Dịch truyền |
Dạng bào chế | Dung dịch |
Quy cách | Chai x 500ml |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Nhà sản xuất | CÔNG TY TNHH B.BRAUN VIỆT NAM |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Đức |
Số đăng ký | VD-16423-12 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Dịch truyền tĩnh mạch Ringer Lactat và 5% Glucose được sản xuất bởi công ty TNHH B.Braun Việt Nam. Là một dung dịch gồm đầy đủ các chất điện giải dùng để thay thế dịch ngoài tế bào, được chỉ định trong trường hợp mất nước, giảm thể tích tuần hoàn nặng cần bù nhanh, nhiễm toan chuyển hóa. Dịch truyền tĩnh mạch Ringer Lactat và 5% Glucose được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm truyền. Chai nhựa 500 ml. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Dịch truyền Ringer Lactat With 5% Glucose là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Natri clorid | |
Kali clorid | |
Calcium Chloride | |
Glucose | |
Natri Lactat | |
Glucose Monohydrate |
Dịch truyền tĩnh mạch Ringer Lactat và 5% Glucose được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Mất nước (chủ yếu mất nước ngoài tế bào) nặng, không thể bồi phụ được bằng đường uống (người bệnh hôn mê, uống vào nôn ngay, trụy mạch).
Giảm thẻ tích tuần hoàn nặng, cần bù nhanh (sốc phản vệ, sốc sốt xuất huyết...).
Nhiễm toan chuyển hóa.
Dịch truyền tĩnh mạch Ringer Lactat có thành phần điện giải giống như dịch ngoài tế bào. Ion lactat được chuyển hóa từ từ và biến thành bicarbonat ở nồng độ giống như nồng độ của nó trong dịch ngoài tế bào. Hơn nữa, ion lactat còn có tác dụng kiềm hóa nhẹ.
Dịch truyền tĩnh mạch Ringer Lactat có thành phần điện giải tương tự như của dịch ngoại bào, có tổng lượng cation là 130 mmol/L. Dịch được sử dụng để điều chỉnh các mất cân bằng điện giải và toan - kiềm huyết thanh. Các điện giải được chỉ định dùng để nhằm đạt được hoặc duy trì tình trạng thẩm thấu bình thường trong cả khoang ngoại bào và nội bào.
Ion lactat được nhanh chóng chuyển hóa thành ion bicarbonat tạo ra tác dụng kiềm nhẹ. Do tỉ lệ của các anion có khả năng chuyển hoá, dịch truyền tĩnh mạch Ringer Lactat được đặc biệt chỉ định cho bệnh nhân có xu hướng bị nhiễm toan.
Trong điều kiện sinh lý glucose là carbohydrat cung cấp năng lượng quan trọng nhất với lượng calo là 17 kJ/g hay 4 kcal/g, ở người lớn, nồng độ glucose bình thường trong máu được báo cáo là 60 - 100 mg/100 ml, hay 3,3 - 5,6 mmol/L (khi đói).
Rối loạn sử dụng glucose (không dung nạp glucose) có thể xảy ra trong điều kiện chuyển hoá bệnh lý. Các trường hợp này chủ yếu là đái tháo đường và tình trạng stress chuyển hoá (ví dụ như trong và sau phẫu thuật, bệnh nặng, chấn thương), suy giảm hấp thu glucose do hooc môn, điều này thậm chí có thể gây tăng đường huyết mà không có sự cung cấp chất nền từ bên ngoài. Tăng đường huyết - tuỳ thuộc vào mức độ nặng của nó có thể dẫn đến mất dịch qua thận theo áp lực thẩm thấu rồi dẫn đến mất nước nhược trương các rối loạn do tăng áp lực thẩm thấu và có thể dẫn đến hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu.
Sử dụng dịch truyền tĩnh mạch Ringer Lactat sẽ bổ sung trực tiếp vào khoang kẽ tức là khoảng 2/3 vào khoang ngoại bào. Chỉ 1/3 lượng dịch truyền ở lại trong lòng mạch. Do đó dung dịch có tác dụng động học trong máu ngắn. Ringer Lactat có glucose cung cấp thêm glucose cho cơ thể. Khi truyền, đầu tiên glucose sẽ vào trong lòng mạch sau đó sẽ vào trong nội bào.
Trong quá trình thuỷ phân glucose được chuyển hoá thành pyruvat hoặc lactat. Lactat có thể lại được đưa từng phần vào chuyển hoá glucose (vòng CORI). Trong tình trạng là khi pyruvat được oxy hoá hoàn toàn thành cacbon dioxid và nước. Sản phẩm cuối cùng của sự oxy hoá hoàn toàn glucose được bài tiết qua phổi (cacbon dioxid) và thận (nước).
Dùng đường tiêm truyền tĩnh mạch.
Liều trung bình: 1000 ml/ngày.
Tốc độ truyền: Không quá 120 giọt/phút, tương ứng với 360 ml/giờ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Các triệu chứng
Do nồng độ của các ion trong chế phẩm này giống nồng độ của chúng trong huyết tương nên không hẳn là nó đã gây mất cân bằng ion ở mức độ lớn. Nếu có bất kỳ hiện tượng nào như vậy thì cần phải được phát hiện ngay bằng cách hàng ngày kiểm tra nồng độ điện giải trong huyết thanh.
Tuy nhiên, nếu có một trong các triệu chứng sau đây tiến triển thì nhất thiết yêu cầu kiểm tra kỹ lưỡng nồng độ các chất điện giải trong máu và có cách xử trí thích hợp:
Buồn nôn, nôn mửa, ỉa chảy, táo bón, chán ăn.
Đau bụng, co cứng cơ bụng.
Suy nhược, mệt mỏi (toàn thân hoặc cơ bắp).
Bồn chồn không yên.
Khát nước, miệng khô, lưỡi rộp, đi tiểu nhiều.
Sốt.
Liệt.
Đau nhức xương
Hoa mắt, chóng mặt, lú lẫn.
Các biến chứng ở tim.
Nếu việc kiểm tra các chất điện giải trong huyết thanh cho thấy chỉ cần một ion bất kỳ nào tăng lên thì cũng phải được xử trí tình huống sao cho thích hợp.
Cách xử lý chung
Tăng Natri máu
Giảm/hạn chế lượng Na+ đưa vào cơ thể.
Nếu bị nặng, xử lý bằng phương pháp thẩm tách.
Tăng Kali máu
Hạn chế lượng đưa vào cơ thể.
Rút lượng dư thừa ra khỏi cơ thể theo đường nước tiểu bằng thuốc lợi tiểu.
Hạ mức K+ huyết bằng cách truyền không quá 50 - 125 g glucose trong thời gian 1 giờ, kèm thêm insulin.
Trường hợp tim bị ngộ độc nặng đòi hỏi phải cấp cứu ngay, có thể điều trị bằng 10 - 20 ml dung dịch calci gluconat 10% (tiêm truyền tĩnh mạch) trong thời gian 1 - 5 phút.
Sử dụng phương pháp thẩm tách cũng có lợi cho những ca bệnh nặng.
Tăng Calci máu
Hạn chế lượng Ca++ đưa vào cơ thể.
Tăng cường truyền dịch cho cơ thể để chống lại sự mất nước và sự lắng cặn lon calci ở thận.
Cho dùng natri phosphat uống hoặc tiêm truyền tĩnh mạch để giảm calci máu.
Thuốc chỉ sử dụng khi cần và không theo lịch trình, nên trường hợp quên liều gần như không xảy ra.
Khi sử dụng dịch truyền tĩnh mạch Ringer Lactat và 5% Glucose, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Nếu cơ thể không sử dụng hoặc bài tiết hết một ion nào đó trong số các ion kể trên, nó sẽ bị tích lũy trong cơ thể và gây ra những triệu chứng đặc trưng cho sự tăng cao nồng độ của ion đó.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc dịch truyền tĩnh mạch Ringer Lactat và 5% Glucose chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Nhiễm kiềm chuyển hóa.
Suy tim.
Ứ nước (chủ yếu nước ngoại bào).
Người đang dùng digitalis (vì trong lactat có calci, gây loạn nhịp tim nặng có thể tử vong).
Do hàm lượng kali rất cao, nên điều cốt lõi là chức năng thận không được suy giảm.
Không được dùng natri lactat cho những bệnh nhân bị thiểu năng gan nặng hoặc những bệnh nhân bị ốm nặng là người có nguy cơ đặc biệt cao đối với sự phát triển chứng nhiễm acid lactic .
Những người bị bệnh đái đường (cần kiểm tra mức glucose máu).
Tính tương hợp của bất kỳ thuốc nào bổ sung vào dịch truyền này đều phải được kiểm tra trước khi sử dụng.
Chưa có báo cáo.
Chưa có báo cáo.
Chưa có báo cáo.
Chưa được biết đến.
Bảo quản ở nơi khô, có nhiệt độ không quá 30°C.
Mỗi chai chỉ dùng một lần. Phần không dùng nữa phải hủy bỏ. Dung dịch vô trùng, không có chất gây sốt.
Không được sử dụng nếu chai bị rò rỉ hoặc dung dịch không trong suốt.
Đề xa tầm tay trẻ em.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Nguyễn Tuấn Đại
Chào bạn Giang,
Dạ rất tiếc với sản phẩm này tạm thời nhà thuốc đang chưa hỗ trợ cho bạn ngay được. Mong bạn thông cảm. Bất cứ khi nào cần hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ chi tiết hơn ạ.
Thân mến!
Hữu ích
chị Diệu
Hữu ích
UyenMHK
Hữu ích
0974xxxxxx
Hữu ích
TanHT11
Hữu ích
giang
Hữu ích
Trả lời