Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc bôi ngoài da |
Dạng bào chế | Nhũ tương (Gel) |
Quy cách | Tuýp x 15g |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | YASH MEDICARE PVT., LTD |
Nước sản xuất | Ấn Độ |
Xuất xứ thương hiệu | Ấn Độ |
Số đăng ký | VN-20877-17 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Vertucid là sản phẩm của công ty Yash Medicare PVT. LTD - Ấn Độ, có hoạt chính là Adapalen 0,1% (khối lượng/ khối lượng) và Clindamycin phosphat USP tương đương với Clindamycin 1,0% (khối lượng/ khối lượng). Thuốc được dùng trong điều trị tình trạng da bị mụn trứng cá ở mức độ nhẹ cho đến vừa phải với nhiều mụn trứng cá có nhân, mụn trứng cá sần và mụn trứng cá mủ. Thuốc được sử dụng tốt nhất đối với mụn nổi trên mặt, ngực hoặc lưng ở vùng da khô và bằng phẳng. Thuốc bào chế dạng gel, hộp có 1 ống nhôm 15 g. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Gel Vertucid là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Clindamycin | 150mg |
Adapalene | 15mg |
Thuốc Vertucid được chỉ định dùng trong trường hợp sau:
Điều trị tình trạng da bị mụn trứng cá ở mức độ nhẹ cho đến vừa phải với nhiều mụn trứng cá có nhân, mụn trứng cá sần và mụn trứng cá mủ. Thuốc được sử dụng tốt nhất đối với mụn nổi trên mặt, ngực hoặc lưng ở vùng da khô và bằng phẳng.
Adapalen là hoạt chất giống retinoid có tác dụng kháng viêm trên mô hình in vivo và in vitro. Adapalen về cơ bản bền với oxi, ánh sáng. Adapalen có cơ chế giống tretioin là gắn kết với thụ thể chuyên biệt cho acid retinoic ở nhân tế bào, nhưng không giống tretionin là không gắn với thụ thể nối kết protein trong bào tương.
Adapalen bôi trên da để trị mụn trứng cá trên mô hình chuột và có tác động trên sự bất thường quá trình keratin hoá và biệt hoá biểu bì, cả hai quá trình này đều là nguyên nhân phát sinh mụn trứng cá. Sự tác động của adapalen được cho rằng là quá trình bình thường hoá sự biệt hoá nang tế bào biểu mô, kết quả sẽ làm giảm sự hình thành các nhân mụn.
Adapalen tốt hơn các chất đối chiếu retinoid trong thử nghiệm tính kháng viêm chuẩn cả trên in vivo và in vitro. Thuốc ức chế đáp ứng hoá học và hóa động học của tế bào bạch cầu đa nhân và cả cơ chế lipoxid hóa acid arachidonic thành các chất trung gian tiền viêm. Nghiên cứu này đề xuất rằng thành phần gây viêm qua trung gian tế bào của mụn trứng cá có thể bị adapalen làm thay đổi.
Clindamycin là nhóm kháng sinh lincosamid với hoạt tính kháng khuẩn Gram dựơng hiếu khí và vi khuẩn kỵ khí phổ rộng. Lincosamid cũng như clindamycin gắn kết với 50S của ribosom vi khuẩn và ức chế tổng hợp protein pha sớm. Tác động của clindamycin chủ yếu là kìm khuẩn tuy nhiên ở nồng độ cao có thể làm chậm diệt khuẩn đối với các chủng vi khuẩn nhạy cảm.
Hầu hết các vi khuẩn hiếu khí Gram âm bao gồm Enterobacteriaceae đề kháng với clindamycin. Clindamycin được chỉ ra là có đề kháng chéo với lincomycin. Trong khi thử in vitro, một vài chủng Staphylococcus đề kháng tự nhiên với erythromycin đã phát triển đề kháng nhanh chóng với clindamycin.
Hấp thu adapalen qua da là thấp, sau khi thoa adapalen lên vùng da rộng bị mụn trứng cá trong thời gian dài ở thử nghiệm lâm sàng, mức độ adapalen trong huyết tương không phát hiện được với độ nhạy phân tích là 0,15 µg/ ml.
Chất sinh học không hoạt tính clindamycin phosphat được thủy phân thành clindamycin. Khi tương đương với 300 mg clindamycin được tiêm bắp, nồng độ đỉnh trong huyết tương trung bình đạt được 6 µg/ ml trong vòng ba giờ; 600 mg đạt được nồng độ đỉnh là 9 µg/ ml. Ở trẻ em, nồng độ đỉnh có thể đạt được trong vòng một giờ. Khi liều tương tự được truyền tĩnh mạch, nồng độ đỉnh đạt được tương ứng 7 và 10 µg/ ml và đạt được vào cuối giai đoạn truyền.
Clindamycin được phân bố rộng rãi trong dịch cơ thể và các mô bao gồm xương, nhưng không đạt được trong dịch não tủy ở nồng độ đáng kể. Thuốc khuếch tán qua nhau thai vào tuần hoàn thai nhi và xuất hiện trong sữa mẹ. Nồng độ cao ở trong mật. Thuốc được tích lũy trong các bạch cầu và đại thực bào. Hơn 90% các clindamycin trong tuần hoàn được gắn kết với protein huyết tương. Thời gian bán thải là 2 - 3 giờ, tuy nhiên có thể kéo dài ở trẻ sơ sinh non tháng và bệnh nhân suy thận nặng.
Dùng ngoài da.
Trước khi thoa thuốc lên cần rửa sạch vùng da bị mụn trứng cá, để khô. Dùng ngón tay thoa một lớp gel mỏng lên da, tránh mắt và môi.
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi:
Vertucid được sử dụng cho vùng da bị mụn trứng cá mỗi ngày một lần trước khi ngủ.
Khi sử dụng thuốc thường xuyên hay sử dụng xen kẽ để trị mụn, cần tham khảo ý kiến bác sĩ xem có tiếp tục duy trì việc sử dụng vertucid cho bệnh nhân kéo dài trên 3 tháng.
Những bệnh nhân cần thiết phải giảm mức độ thường xuyên sử dụng thuốc hoặc tạm thời ngưng điều trị có thể sử dụng lại thuốc hoặc điều trị tiếp tục khi bác sĩ đánh giá bệnh nhân có thể dung nạp thuốc.
Nếu bệnh nhân sử dụng mỹ phẩm, nên chọn các loại không gây mụn và không làm se da.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Vertucid không được dùng bằng đường uống, chỉ dùng ngoài da.
Nếu bôi thuốc quá nhiều, không đạt được tác dụng nhanh hoặc tốt hơn và làm đỏ da, tróc da hoặc xảy ra phản ứng khó chịu.
Liều cấp tính của Vertucid gây độc trên chuột cống hơn 10 mg/ kg. Tuy nhiên, trừ khi vô ý nuốt phải một lượng nhỏ thuốc, phương pháp rửa dạ dày cần được xem xét.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Vertucid, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Hệ thống cơ quan |
Mức độ |
Tác dụng không mong muốn |
Da và mô da |
Phố biến (1/ 100 - < 1/ 10) |
Khô da, kích ứng da, bỏng da, tăng nhạy cảm da, đỏ da |
Không phổ biến ( 1/ 1000 - < 1/ 100) |
Viêm da tiếp xúc, chứng khó chịu trên da, cháy nắng, ngứa, tróc da, nổi mụn. |
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Vertucid chống chỉ định trong trường hợp sau:
Những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với clindamycin, lincomycin hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc (Tá dược: Carbomer-940; phenoxyethanol, isopropyl alcohol, imidurea, propylen glycol, natri hydroxid; nước tinh khiết. ).
Khi dùng thuốc nếu có phản ứng nhạy cảm hay kích ứng nghiêm trọng, nên ngưng thuốc ngay. Nếu bị kích ứng tại chỗ, bệnh nhân không nên dùng thuốc thường xuyên, dừng tạm thời hoặc không nên tiếp tục dùng nữa. Vertucid không được tiếp xúc với mắt, miệng, lỗ mũi hoặc niêm mạc.
Nếu thuốc vào mắt, rửa ngay lập tức với nước ấm. Thuốc không được bôi vào vùng da bị trầy xước, da bị eczema. Thuốc không được sử dụng cho người bị mụn trứng cá mức độ nặng, vùng mụn bị lan khắp cơ thể.
Khi phơi nắng hoặc tiếp xúc với tia UV nhân tạo bao gồm đèn cực tím, nên sử dụng Vertucid trong thời gian tối thiểu. Những bệnh nhân phải tiếp xúc với ánh nắng mặt trời với cường độ cao hoặc những người nhạy cảm tự nhiên với ánh nắng nên cẩn trọng khi khi sử dụng thuốc. Khuyến cáo sử dụng các sản phẩm tránh nắng và quần áo bảo vệ cho da trong suốt quá trình sử dụng thuốc.
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lál xe và vận hành máy móc.
Chưa có thông tin nào về tác động của Vertucid trên phụ nữ có thai nên thuốc không dùng trong suốt thời gian thai kỳ.
Nếu có thai trong quá trình sử dụng thuốc, phải ngưng sử dụng ngay.
Chưa có thông tin nào về thông tin thuốc có tiết qua sữa động vật hay sữa người hay không.
Nên tránh sử dụng thuốc trên phụ nữ cho con bú nhưng trong trường hợp cần thiết phải sử dụng, tránh để thuốc tiếp xúc với trẻ, tránh bôi thuốc lên ngực.
Chưa biết có tương tác nào giữa các chế phẩm khác dùng trên da cùng lúc với Vertucid. Tuy nhiên, các retinoid và các chế phẩm có tác động tương tự không nên dùng cùng lúc với thuốc.
Các thuốc cụ thể
Thuốc |
Tương tác |
Cảnh báo |
Chứa chất điều trị trên da (như resorcinol, salicylic acid, sulfur) |
Có thể tăng tác dụng |
Dành đủ thời gian để những tác động của các thuốc này giảm bớt trước khi bắt đầu adapalen |
Chứa chất nhạy cảm ánh sáng (như fluoroquinolon, phenothiazin, sulfonamid, thuốc tiểu đường thiazid) |
Có thể tăng độc tính ánh sáng |
Tránh sử dụng đồng thời |
Các chế phẩm dùng ngoài khác
Tương tác dược lực tiềm ẩn (tăng kích ứng da). Tránh sử dụng đồng thời các chế phẩm bôi có nồng độ cao của rượu, tinh dầu bạc hà, gia vị, hoặc vôi (ví dụ, nước rửa, chất làm se da, nước hoa); mỹ phẩm gây kích thích (ví dụ, ruy băng, lột [tróc vẩy]); dung dịch uốn vĩnh viễn; hoặc thuốc làm rụng lông tóc hoặc sáp.
Bảo quản ở nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C, để xa tầm tay trẻ em.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Trung bình
5
Lọc theo:
Nguyễn Tuấn Đại
Chào bạn Minh Huyền,
Dạ do sản phẩm là thuốc kê đơn, chỉ nên sử dụng theo chỉ định của bác sĩ ạ.
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
b phương
Nguyễn Minh Hằng
Chào bạn Phương,
Dạ cảm ơn bạn tin tưởng và ủng hộ nhà thuốc FPT Long châu. Bất cứ khi nào bạn cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn và đặt hàng.
Thân mến!
Lọc theo:
CHỊ NGỌC CHÂU
Hữu ích
Trần Thu Phương
Chào chị Ngọc Châu,
Dạ sản phẩm có giá 70,000 ₫/ hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Phạm Thịnh
Hữu ích
Chu Thị Quỳnh
Chào bạn Phạm Thịnh,
Dạ thuốc được dùng trong điều trị tình trạng mụn trứng cá sần và mụn trứng cá mủ. Tình trạng của mình có thể sử dụng sản phảm ạ.
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Hữu ích
0385xxxxxx
Hữu ích
Cao Thị Linh Chi
Chào bạn,
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Nguyễn Vũ Mai Anh
Hữu ích
Cao Thị Linh Chi
Chào bạn Nguyễn Vũ Mai Anh,
Dạ đây là thuốc kê toa, bạn nên sử dụng theo chỉ định của bác sĩ ạ
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Hữu ích
Nguyễn Vũ Mai Anh
Hữu ích
Tô Thị Hồng Anh
Chào bạn Nguyễn Vũ Mai Anh,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Chị Huyền
Hữu ích
Lê Quang Đạo
Chào chị Huyền
Dạ sản phẩm có giá 70,000đ/ tuýp.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Minh Huyền