Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Góc sức khỏe/
  3. Phòng bệnh & Sống khoẻ/
  4. Kiến thức y khoa

Cách đọc điện tâm đồ và một số điều cần biết về điện tâm đồ

Ngày 23/07/2024
Kích thước chữ

Khi nhắc đến việc chẩn đoán các vấn đề liên quan đến tim, điện tâm đồ (ECG) là một công cụ không thể thiếu. Tuy nhiên, việc hiểu và biết cách đọc điện tâm đồ có thể gây khó khăn cho những người mới bắt đầu. Bạn có bao giờ cảm thấy bối rối trước những sóng và khoảng trên biểu đồ ECG?

Điện tâm đồ (ECG) là một công cụ thiết yếu trong chẩn đoán và theo dõi sức khỏe tim mạch. Hiểu cách đọc điện tâm đồ không chỉ giúp các chuyên gia y tế đưa ra chẩn đoán chính xác mà còn giúp bệnh nhân nắm bắt tình trạng sức khỏe của mình. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn các bước cơ bản để đọc điện tâm đồ, giải thích các sóng và khoảng trên biểu đồ, và cung cấp những mẹo hữu ích để bạn có thể tự tin phân tích ECG một cách hiệu quả.

Thế nào là điện tâm đồ?

Điện tâm đồ (ECG - Electrocardiogram) là một biểu đồ ghi lại các biến đổi của dòng điện trong tim người theo thời gian. Nhịp co bóp của tim được điều khiển bởi hệ thống dẫn truyền điện học của cơ tim. Dù dòng điện của tim rất nhỏ, chỉ khoảng một phần nghìn volt, nhưng vẫn có thể được phát hiện qua các điện cực đặt trên tay, chân, và ngực của bệnh nhân. Dòng điện này sau đó được khuếch đại và ghi lại trên giấy đồ thị, tạo nên hình ảnh điện tâm đồ.

Quá trình hoạt động của tim được điều chỉnh bởi các xung động qua hệ thống thần kinh tự động. Xung động bắt đầu tại nút xoang, truyền đến cơ nhĩ để khử cực nhĩ. Sau đó, xung động tiếp tục qua nút nhĩ thất, đi qua bó His xuống tâm thất, dẫn đến khử cực của tâm thất.

Việc đo điện tâm đồ hoàn toàn không gây tổn hại cho sức khỏe, với chi phí thấp và được coi là một xét nghiệm cơ bản, thường quy trong khám chữa bệnh. Lưu ý rằng điện tâm đồ không đo lưu lượng máu chảy trong tim.

Điện tâm đồ là một biểu đồ ghi lại các biến đổi của dòng điện trong tim người theo thời gian
Điện tâm đồ là một biểu đồ ghi lại các biến đổi của dòng điện trong tim người theo thời gian

Điện tâm đồ được sử dụng khi nào?

Đo điện tim được chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Chẩn đoán rối loạn nhịp tim: Nếu có bất thường tại vị trí phát ra nhịp (như nút xoang, nút nhĩ thất, hoặc cơ tim), điện tâm đồ sẽ cho thấy hình ảnh nhịp tim bất thường.
  • Chẩn đoán phì đại cơ nhĩ, cơ thất: Sự thay đổi trong quá trình khử cực và tái cực của cơ tim có thể được ghi nhận trên điện tâm đồ, cho thấy tình trạng buồng tim lớn.
  • Chẩn đoán rối loạn dẫn truyền: Tổn thương hoặc mất đồng bộ trong hệ thống dẫn truyền sẽ xuất hiện dưới dạng hình ảnh bất thường của các nhánh điện học tim trên điện tâm đồ (như Block AV, Block nhánh tim).
  • Chẩn đoán các giai đoạn nhồi máu cơ tim: Khi cơ tim bị thiếu máu và dưỡng khí, có thể dẫn đến tổn thương hoặc hoại tử. Sự thay đổi trong khả năng dẫn truyền điện của cơ tim được ghi nhận trên điện tâm đồ, giúp chẩn đoán nhồi máu cơ tim.
  • Chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ: Sự thiếu máu cơ tim có thể thể hiện qua hình ảnh sóng T dẹt hoặc sóng T âm trên điện tâm đồ.
  • Chẩn đoán rối loạn điện giải: Do sự di chuyển của các ion (natri, kali, canxi), thay đổi nồng độ các chất này có thể ảnh hưởng đến kết quả điện tâm đồ.
  • Chẩn đoán tổn thương ở cơ tim hoặc màng ngoài tim: Điện tâm đồ giúp xác định các tổn thương này.
  • Theo dõi máy tạo nhịp: Đo điện tâm đồ giúp kiểm tra hiệu quả và hoạt động của máy tạo nhịp.
  • Chẩn đoán ngộ độc thuốc: Một số thuốc, như digoxin và thuốc chống trầm cảm ba vòng, có thể làm thay đổi đoạn ST hoặc đoạn QT trên điện tâm đồ.

Điện tâm đồ cũng được chỉ định trong nhiều trường hợp không đặc hiệu như: Người cao tuổi (có nguy cơ cao mắc bệnh lý tim mạch), bệnh nhân tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa lipid máu (mỡ máu), đái tháo đường, hút thuốc lá, đau thắt ngực, hồi hộp trống ngực, khó thở, hoặc tiền sử ngất và nhập viện cấp cứu vì bất kỳ nguyên nhân nào.

Điện tâm đồ là công cụ hỗ trợ bác sĩ chẩn đoán các triệu chứng liên quan đến bất thường ở tim
Điện tâm đồ là công cụ hỗ trợ bác sĩ chẩn đoán các triệu chứng liên quan đến bất thường ở tim

Cách đọc điện tâm đồ như thế nào?

Thông thường, cách đọc điện tâm đồ được bắt đầu với việc nhận xét chung để đánh giá tổng quan về điện tâm đồ thông qua các chỉ số như: Nhịp tim, tần số, trục, tư thế và góc điện tim, sóng P, khoảng PR , phức bộ QRS, đoạn ST, sóng T, khoảng QT, sóng U,… Dựa trên các chỉ số trên, bác sĩ có thể rút ra các hội chứng và từ đó xác định bệnh lý.

Một số chỉ số cơ bản được thể hiện trên điện tâm đồ như:

Nhịp tim

Nhịp bình thường, được gọi là nhịp xoang, phát sinh từ các xung động điện hình thành trong nút xoang nhĩ.

Nhịp xoang có những đặc điểm sau:

  • Sóng P có hình dạng đồng nhất trên cùng một chuyển đạo.
  • Sóng P dương (+) ở DII và aVF; sóng P âm (-) ở aVR.
  • Mỗi sóng P đi kèm với một phức bộ QRS.
  • Khoảng PR/PQ hằng định và nằm trong khoảng từ 0,12 đến 0,20 giây.
  • Sự chênh lệch giữa khoảng PP dài nhất và PP ngắn nhất nhỏ hơn 0,16 giây.

Tần số

Tần số của tim có thể được xác định dễ dàng bằng cách đếm số ô vuông lớn giữa hai chu kỳ tim. Nhịp xoang bình thường có tần số từ 60 đến 100 lần/phút.

Cách tính tần số tim: Với tốc độ đo thông thường là 25 mm/s:

  • 1 giây = 5 ô lớn (0,20 giây mỗi ô lớn).
  • 1 phút = 60 giây x 5 ô lớn/giây = 300 ô lớn.

Vì vậy, nếu có N phức bộ QRS trong 300 ô lớn (1 phút), thì tần số tim là N lần/phút.

Công thức tính tần số tim như sau:

  • Tần số của tim đơn giản được xác định bằng cách đếm số ô lớn giữa hai chu kỳ tim, sau đó lấy 300 chia cho số ô này: Tần số tim = 300 / Số ô lớn.
  • Để tính chính xác hơn, đo khoảng RR (thời gian giữa hai sóng R) tính ra giây, sau đó lấy 60 chia cho giá trị này: Tần số tim = 60 / RR (giây).

Khi nhịp tim không đều, tính trung bình cộng của một số khoảng RR khác nhau. Nên chọn một sóng R có đỉnh trùng khớp với đường kẻ đậm để tính.

Trong trường hợp có bloc nhĩ - thất, khi các sóng P và R tách rời nhau, cần tính tần số nhĩ (P) và tần số thất (R) riêng biệt.

Nếu có rung nhĩ hoặc cuồng nhĩ, nên tính tần số các sóng f hoặc F.

  • Tần số < 60 chu kỳ/phút gọi là nhịp chậm.
  • Tần số > 100 chu kỳ/phút gọi là nhịp nhanh.
Cách đọc điện tâm đồ như thế nào là câu hỏi thắc mắc của nhiều người
Cách đọc điện tâm đồ như thế nào là câu hỏi thắc mắc của nhiều người

Trục điện tim

Trục điện của tim là hướng trung bình của điện thế hoạt động đi qua tâm thất trong quá trình khử cực thất.

Trục điện tim được xác định dựa vào phức bộ QRS, dựa trên biên độ đại số của các vectơ đo được tại các chuyển đạo ngoại biên. Để đơn giản hóa việc tính toán, người ta thường đo biên độ tại hai chuyển đạo vuông góc nhau là DI và aVF để xác định trục và góc α của trục điện tim.

Sóng P

Sóng P là sóng đầu tiên trên điện tâm đồ (ECG), biểu thị sự lan truyền xung động điện qua nhĩ, bao gồm quá trình khử cực và tái cực của nhĩ. Sóng P giúp xác định xem nhịp tim có xuất phát từ nút xoang (nhịp xoang) hay không.

Ở tình trạng bình thường:

  • Sóng P có hình dạng vòm mượt mà (smooth), không nhọn và không có khấc (notch).
  • Sóng P dương (+) ở các chuyển đạo DI, DII, V4-V6 và aVF.
  • Sóng P âm (-) ở aVR.
  • Sóng P có thể thay đổi ở DIII, aVL và các chuyển đạo trước tim khác.
  • Trục sóng P nằm trong khoảng từ 0 đến +75º.
  • Thời gian sóng P là từ 0,06 đến 0,12 giây (dưới 3 ô nhỏ).
  • Biên độ sóng P là từ 0,05 đến 0,25 mV (dưới 2,5 ô nhỏ).

Khoảng PR/PQ

Khoảng PR/PQ được đo từ thời điểm bắt đầu sóng P đến điểm bắt đầu của phức bộ QRS. Đây là khoảng thời gian cần thiết để xung động truyền từ nhĩ qua nút nhĩ - thất đến các sợi cơ tâm thất (mạng lưới Purkinje). Phần lớn thời gian của khoảng PR phản ánh hiện tượng dẫn truyền chậm qua nút nhĩ - thất.

Ở tình trạng bình thường:

  • Thời gian khoảng PR/PQ dao động từ 0,12 đến 0,20 giây (khoảng 3 - 5 ô nhỏ ở tốc độ 25 mm/s) và thường là không thay đổi.
  • Thời gian dẫn truyền này bị ảnh hưởng bởi hệ giao cảm và phó giao cảm, do đó khoảng PR có thể thay đổi theo nhịp tim: Khi nhịp tim nhanh, khoảng PR ngắn hơn và khi nhịp tim chậm, khoảng PR dài hơn.
  • Khoảng PR cũng có xu hướng dài hơn ở những bệnh nhân lớn tuổi.

Phức bộ QRS

Phức bộ QRS là thành phần quan trọng nhất của điện tâm đồ, thể hiện sự lan truyền xung động qua cơ thất (khử cực và co bóp thất). Mặc dù hình dạng của sóng QRS có thể khác nhau giữa các chuyển đạo, thời gian của phức bộ QRS là đồng nhất.

Quy ước:

  • Sóng âm đầu tiên là sóng Q.
  • Sóng dương đầu tiên là sóng R.
  • Sóng âm tiếp theo sau sóng R là sóng S.
  • Các sóng tiếp theo được gọi là R', S',...
  • Sóng có biên độ nhỏ được ký hiệu bằng chữ thường.

Ở tình trạng bình thường:

  • Thời gian: Thời gian bình thường của phức bộ QRS từ 0,05 đến 0,10 giây. Nếu thời gian QRS > 0,12 giây, điều này thường biểu hiện bất thường.
  • Biên độ: Biên độ QRS được tính từ đỉnh sóng dương cao nhất đến đáy sóng âm. Điện thế QRS được coi là thấp bất thường nếu tổng biên độ nhỏ hơn 5mm ở các chuyển đạo chi và nhỏ hơn 10mm ở các chuyển đạo trước tim (hay nhỏ hơn 5mm ở V1-V6, nhỏ hơn 7mm ở V2-V5 và nhỏ hơn 9 mm ở V3-V4).
  • Sóng Q: Thời gian sóng Q bình thường nhỏ hơn 0,03 giây. Sự hiện diện của sóng q ở V5-V6 là bình thường; nếu sóng q biến mất ở V5-V6 thì được xem là bất thường. Sóng Q có thể xuất hiện ở aVR và DIII.
  • Sóng R: Sóng R bình thường tăng dần biên độ từ V1 đến V4 hoặc V5. Sự mất đi của xu hướng này có thể chỉ ra bất thường. Sóng R cao ở V5, V6 thường gặp trong phì đại thất trái; sự giảm dần biên độ sóng R từ V1 đến V5 có thể chỉ ra bệnh lý nhồi máu cơ tim (NMCT).
Phức bộ QRS là thành phần quan trọng nhất của điện tâm đồ
Phức bộ QRS là thành phần quan trọng nhất của điện tâm đồ

Ngoài ra còn một số chỉ số khác như sóng T, đoạn ST,…

Cách đọc điện tâm đồ (ECG) là một kỹ năng quan trọng trong chẩn đoán và theo dõi tình trạng sức khỏe tim mạch. Qua việc phân tích các thành phần như sóng P, khoảng PR, phức bộ QRS, đoạn ST, sóng T, và khoảng QT, bác sĩ có thể đánh giá nhịp tim, xác định các bất thường về dẫn truyền điện, và phát hiện các dấu hiệu của các bệnh lý tim mạch. Nắm vững cách đọc và hiểu điện tâm đồ không chỉ giúp trong việc chẩn đoán sớm các rối loạn tim mạch mà còn hỗ trợ trong việc lập kế hoạch điều trị hiệu quả. Do đó, việc thực hành và nâng cao kỹ năng đọc điện tâm đồ là rất cần thiết cho các chuyên gia y tế trong việc cung cấp chăm sóc sức khỏe tối ưu cho bệnh nhân.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

Dược sĩ Đại họcTrần Huỳnh Minh Nhật

Đã kiểm duyệt nội dung

Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.

Xem thêm thông tin