Đặc điểm giải phẫu xương chi trên và một số chức năng xương chi trên
Ngày 16/07/2024
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Bạn đã bao giờ tự hỏi sự khác biệt giữa con người và động vật liên quan đến chi trên là gì chưa? Tất nhiên, chi trên của chúng ta có nhiều chức năng và chuyển động phức tạp hơn nữa, tất cả nhờ vào những đặc điểm giải phẫu xương chi trên được thiết kế hoàn hảo để cho phép con người thực hiện các động tác di chuyển ở mức độ cao.
Bài viết sau đây Nhà thuốc Long Châu đã tổng hợp và chia sẻ về giải phẫu xương chi trên để giới thiệu các vùng chính của chi trên, bao gồm: Xương đòn, cánh tay, khuỷu tay, cẳng tay và bàn tay. Với sự phối hợp nhịp nhàng các bộ phận xương chi trên đã đóng vai trò quan trọng trong chuyển động và các chức năng cánh tay.
Tổng quan xương chi trên
Ở người có bốn chi: Bao gồm hai chi trên và hai chi dưới. Mỗi chi trên có 32 xương, bao gồm:
Các xương ở vai: Có hai xương là xương đòn và xương vai, gọi chung là đai vai.
Xương ở cánh tay: Có một xương là xương cánh tay.
Các xương ở cẳng tay: Có hai xương là xương trụ và xương quay. Khi cẳng tay ở tư thế ngửa, hai xương này nằm song song, xương trụ ở phía trong và xương quay ở phía ngoài.
Các xương ở cổ tay: Có 8 xương, xếp thành hai hàng ngang. Mỗi hàng có 4 xương.
Các xương bàn tay: Có 5 xương đốt bàn tay và 14 xương đốt ngón tay. Ngón cái có 2 đốt, trong khi các ngón còn lại có 3 đốt.
Giải phẫu xương chi trên
Xương đòn
Xương đòn là một xương dài, tạo nên phần trước của đai vai, nằm ngang phía trước và trên của lồng ngực. Xương này gồm có một thân và hai đầu.
Thân xương: Thân xương đòn có hình dạng cong chữ S với phần ngoài cong lõm ra trước và phần trong cong lõm ra sau. Điểm yếu của thân xương nằm ở chỗ nối giữa 1/3 ngoài và 2/3 trong, đây là vị trí thường bị gãy khi có chấn thương.
Đầu xương:
Đầu ức: Hướng vào trong, có diện khớp ức để khớp với cán ức.
Đầu cùng vai: Hướng ra ngoài, có dạng dẹt và rộng, với diện khớp cùng vai để khớp với mỏm cùng vai.
Xương vai
Xương vai là một xương dẹt hình tam giác, nằm phía sau bên của phần trên lồng ngực. Xương này có hai mặt, ba bờ và ba góc.
Các mặt:
Mặt sườn: Lõm, gọi là hố dưới vai.
Mặt lưng: Có gai vai chia mặt này thành hai phần không đều nhau: Phần trên nhỏ gọi là hố trên gai, phần dưới lớn gọi là hố dưới gai. Gai vai là một mảnh xương hình tam giác chạy chếch lên trên và ra ngoài, có thể sờ thấy dưới da. Ở phía ngoài, gai vai dẹt lại tạo nên mỏm cùng vai.
Các bờ:
Có ba bờ là bờ trong, bờ ngoài và bờ trên. Ở phía ngoài bờ trên có mỏm quạ, là một mỏm xương có thể sờ thấy được trên người sống.
Các góc:
Góc trên: Hơi vuông, nối giữa bờ trên và bờ trong.
Góc dưới: Hơi tròn, nối giữa bờ trong và bờ ngoài. Trong tư thế giải phẫu, góc dưới nằm ngang mức đốt sống ngực VII.
Góc ngoài: Có một diện khớp hình soan, hơi lõm gọi là ổ chảo. Ổ chảo dính với thân xương bởi một chỗ thắt gọi là cổ xương vai.
Xương cánh tay
Xương cánh tay là một xương dài, có một thân và hai đầu.
Thân xương:
Hình lăng trụ tam giác có ba mặt và ba bờ.
Mặt trước ngoài: Ở 1/3 giữa có một vùng gồ ghề hình chữ V gọi là lồi củ delta.
Mặt trước trong: Phẳng và nhẵn.
Mặt sau: Có rãnh chạy chếch từ trên xuống dưới ra ngoài được gọi là rãnh thần kinh quay, chứa dây thần kinh quay và động mạch cánh tay sâu. Do đó, khi gãy 1/3 giữa xương cánh tay, dây thần kinh quay dễ bị tổn thương.
Các bờ: Thân xương cánh tay có ba bờ là bờ trước, bờ trong và bờ ngoài.
Đầu xương:
Đầu trên có chỏm xương cánh tay hình 1/3 khối cầu, hướng vào trong, lên trên và ra sau. Cổ giải phẫu là chỗ hơi thắt lại, sát với chỏm xương, hợp với thân xương một góc khoảng 130 độ. Củ lớn và củ bé, giữa hai củ là rãnh gian củ.
Đầu trên xương cánh tay dính vào thân xương bởi một chỗ thắt gọi là cổ phẫu thuật, vị trí hay xảy ra gãy xương.
Đầu dưới dẹt bề ngang, gồm có: Lồi cầu, mỏm trên lồi cầu trong và mỏm trên lồi cầu ngoài. Lồi cầu gồm chỏm con tiếp khớp xương quay và ròng rọc tiếp khớp xương trụ.
Xương cẳng tay
Cẳng tay gồm hai xương: Xương quay ở ngoài và xương trụ ở trong. Hai xương này nối nhau bằng màng gian cốt và hai khớp quay - trụ trên và khớp quay - trụ dưới.
Mặt trước: Bắt đầu từ lồi củ quay, xuống dưới thì rộng dần.
Mặt sau: Hơi lõm.
Mặt ngoài: Lồi.
Các bờ: Bao gồm bờ trước, bờ sau và bờ trong. Bờ trong còn gọi là bờ gian cốt, sắc cạnh, có màng gian cốt bám.
Đầu trên:
Chỏm xương quay: Có một mặt lõm hướng lên trên, khớp với chỏm con xương cánh tay và một diện khớp vòng khớp với khuyết quay của xương trụ và dây chằng vòng quay.
Cổ xương quay: Là một chỗ thắt lại nằm phía dưới chỏm xương quay.
Lồi củ quay: Nằm ở phía dưới, giới hạn giữa đầu trên và thân xương.
Đầu dưới: Lớn hơn đầu trên. Ở mặt ngoài đầu dưới xương quay có mỏm xương nhô xuống dưới, có thể sờ được dưới da, gọi là mỏm trâm quay.
Các bờ: Bờ trước, bờ sau (có thể sờ được dưới da) và bờ ngoài (còn gọi là bờ gian cốt).
Đầu trên:
Mỏm khuỷu: Nổi bật ở phía trên.
Mỏm vẹt: Nằm ngay bên dưới mỏm khuỷu.
Khuyết ròng rọc: Nằm ở phần dưới mỏm vẹt.
Khuyết quay: Nằm ở bên ngoài khuyết ròng rọc.
Đầu dưới:
Chỏm xương trụ: Lồi ra, tạo thành một chỏm nổi bật.
Mỏm trâm trụ: Nằm phía trong của chỏm xương trụ.
Các xương cổ tay
Khối xương cổ tay gồm 8 xương, được sắp xếp thành hai hàng:
Hàng trên (từ ngoài vào trong):
Xương thuyền;
Xương nguyệt;
Xương tháp;
Xương đậu.
Hàng dưới (từ ngoài vào trong):
Xương thang;
Xương thê;
Xương cả;
Xương móc.
Các xương cổ tay sắp xếp lại thành một rãnh ở phía trước gọi là rãnh cổ tay. Rãnh cổ tay kết hợp với mạc giữ gân gấp để tạo thành ống cổ tay, qua đó có các gân gấp, mạch máu và thần kinh đi qua.
Các xương đốt bàn tay
Khớp với các xương cổ tay ở phía trên và các xương ngón tay ở phía dưới có 5 xương đốt bàn tay, được đánh số theo thứ tự từ ngoài vào trong từ I đến V.
Các xương ngón tay
Mỗi ngón tay có 3 xương: Xương đốt ngón gần, xương đốt ngón giữa và xương đốt ngón xa, theo thứ tự từ xương đốt bàn tay ra ngoài. Tuy nhiên, ngón cái chỉ có 2 xương: Xương đốt ngón gần và xương đốt ngón xa.
Chức năng xương chi trên
Xương chi trên có các chức năng chính sau:
Hỗ trợ và di chuyển: Giúp duy trì sự ổn định và thực hiện các chuyển động của cánh tay như nâng, kéo và quay.
Cầm nắm và thao tác: Cho phép thực hiện các hoạt động tinh tế như cầm, nắm và thao tác với đồ vật.
Tạo hình và hỗ trợ cấu trúc: Cung cấp cấu trúc vững chắc và bảo vệ các mô mềm bên trong.
Điều phối và cân bằng: Giúp duy trì sự cân bằng cơ thể.
Bảo vệ các cấu trúc bên trong: Bảo vệ các mạch máu lớn và dây thần kinh trong khu vực này.
Tóm lại, giải phẫu xương chi trên giúp chúng ta hiểu rõ cấu trúc và chức năng của cánh tay và bàn tay. Từ các xương đòn, vai, cánh tay, quay, trụ đến các xương cổ tay và bàn tay, mỗi phần đều đóng vai trò quan trọng trong hỗ trợ, di chuyển và thực hiện các hoạt động hàng ngày. Sự phối hợp hoàn hảo giữa các xương và khớp cho phép chi trên hoạt động linh hoạt và hiệu quả. Hiểu biết về giải phẫu cũng là cơ sở thiết yếu cho việc chăm sóc sức khỏe và điều trị các chấn thương liên quan.
Có thể bạn quan tâm
Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm