Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Góc sức khỏe/
  3. Phòng bệnh & Sống khoẻ/
  4. Kiến thức y khoa

Nhận biết và xử trí ngộ độc thuốc tê

Ngày 28/07/2024
Kích thước chữ

Cùng với sự tiến bộ của y học hiện đại, hiện nay các trường hợp ngộ độc thuốc tê đã trở nên hiếm gặp hơn. Tuy nhiên, việc xử trí ngộ độc thuốc tê vẫn là kiến thức quan trọng mà mọi người cần nắm vững.

Xử trí ngộ độc thuốc tê là quá trình cần thiết để đảm bảo sức khỏe và an toàn cho bệnh nhân. Bằng cách ngừng tiêm thuốc tê, gọi hỗ trợ y tế và sử dụng các biện pháp điều trị như Benzodiazepin và nhũ dịch Lipid 20%, tình trạng của bệnh nhân sẽ được cải thiện. Hãy cùng Nhà thuốc Long Châu tìm hiểu về ngộ độc thuốc tê và cách xử trí trong bài viết dưới đây.

Ngộ độc thuốc gây tê nguy hiểm như thế nào?

Đã có nhiều trường hợp tai biến nghiêm trọng liên quan đến gây tê, thường bị nhầm lẫn là do sốc phản vệ. Trên thực tế, sốc phản vệ do thuốc tê rất hiếm, đặc biệt với nhóm thuốc tê chính hiện nay, phần lớn là Amino-Amid. Thực ra, ngộ độc thuốc tê toàn thân mới là nguyên nhân chính gây ra những tai biến đáng lo ngại này.

Ngộ độc thuốc tê toàn thân là mối đe dọa đến tính mạng và an toàn của bệnh nhân, đồng thời gây lo ngại cho nhân viên y tế trong thực hành gây tê hiện nay. Gây tê được thực hiện ở nhiều chuyên khoa với các vị trí khác nhau, nguy cơ ngộ độc thuốc tê có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào (kể cả gây tê tủy sống) và với bất kỳ loại thuốc tê nào. Nguy cơ ngộ độc thuốc tê toàn thân cao hơn ở những bệnh nhân già yếu, trẻ em, người có protein máu thấp và khi gây tê ở các vị trí giàu mạch máu như đầu mặt cổ, khoang miệng, mũi họng và tầng sinh môn.

Nhận biết và xử trí ngộ độc thuốc tê 1
Ngộ độc thuốc tê là tai biến nghiêm trọng có nguy cơ gây tử vong cao

Dấu hiệu lâm sàng ngộ độc thuốc tê toàn thân

Trong và sau khi gây tê, nếu bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng sau, có thể là dấu hiệu của ngộ độc thuốc tê toàn thân:

Dấu hiệu thần kinh trung ương

  • Dấu hiệu khởi phát: Đắng miệng, cảm giác kim loại trong miệng, tê quanh môi, ù tai, nhìn mờ, hoa mắt, chóng mặt, mệt mỏi, khó chịu.
  • Kích thích thần kinh trung ương: Kích động, trợn mắt, đảo nhãn cầu, nói nhảm, lú lẫn, rung giật cơ, co giật.
  • Ức chế thần kinh trung ương: Ngủ sâu hoặc lơ mơ, đờ đẫn, hôn mê.

Dấu hiệu tim mạch

  • Có thể là biểu hiện duy nhất của ngộ độc thuốc tê toàn thân.
  • Rối loạn nhịp tim hoặc rối loạn dẫn truyền tim.
  • Tụt huyết áp tiến triển.
  • Ngừng tim.

Dấu hiệu hô hấp

  • Sau khi tiêm thuốc tê, bệnh nhân có thể than mệt, môi tím.
  • Khó thở hoặc ngừng thở.
Nhận biết và xử trí ngộ độc thuốc tê 2
Việc theo dõi huyết áp sau khi sử dụng thuốc tê giúp phát hiện ngộ độc kịp thời

Xử trí ngộ độc thuốc tê

Khi bệnh nhân bị ngộ độc thuốc gây tê, cần phải có sự can thiệp của bác sĩ ngay lập tức. Các biện pháp xử trí cần thực hiện bao gồm:

  • Ngừng tiêm thuốc tê.
  • Gọi hỗ trợ y tế và lấy xe cấp cứu.
  • Thở oxy 100% và đặt nội khí quản thở máy nếu cần.
  • Truyền nhũ dịch lipid 20%: Tiêm tĩnh mạch 1,5 ml/kg lipid 20% trong 2 - 3 phút, sau đó truyền duy trì 0,25 ml/kg/phút. Nếu tình trạng bệnh nhân không ổn định, có thể tiêm nhắc lại 1 - 2 lần với liều tương tự (1,5 ml/kg). Tổng liều không vượt quá 12 ml/kg hoặc 1000 ml trong 30 phút.
  • Điều trị co giật: Sử dụng Benzodiazepin (Midazolam), không dùng Propofol, đặc biệt ở những bệnh nhân có tình trạng huyết động không ổn định.
  • Điều trị nhịp chậm: Sử dụng Atropine.
  • Trường hợp ngừng tim: Tiến hành cấp cứu ngay, thực hiện hồi sinh tim phổi và gọi đơn vị tim phổi nhân tạo gần nhất. Sử dụng ngay Lipid 20% và Adrenaline 1 mcg/kg. Nếu có rung thất, thực hiện sốc điện. Tránh sử dụng Vasopressin, thuốc chẹn kênh Calci, thuốc ức chế Beta hoặc các loại thuốc tê khác.
  • Theo dõi: Tiếp tục theo dõi bệnh nhân trong 4 - 6 giờ nếu có biến cố tim mạch, hoặc ít nhất 2 giờ nếu có biến cố thần kinh trung ương.
Nhận biết và xử trí ngộ độc thuốc tê 3
Ngừng ngay thuốc tê, gọi cấp cứu và cho bệnh nhân thở oxy là những bước ban đầu của xử trí ngộ độc thuốc tê

Yếu tố nguy cơ và dự phòng ngộ độc thuốc gây tê

Để phòng ngừa ngộ độc thuốc tê, cần cân nhắc các yếu tố sau:

  • Liều lượng thuốc tê: Sử dụng liều lượng tối thiểu cần thiết để đạt hiệu quả tê và thời gian tê mong muốn.
  • Nồng độ thuốc tê: Chọn nồng độ thấp nhất còn hiệu quả.
  • Những bệnh nhân nguy cơ cao: Cẩn trọng với trẻ em, người già yếu, người suy kiệt, suy tim, rối loạn dẫn truyền nhịp tim và người có protein máu thấp.
  • Hút ngược si lanh: Trước mỗi lần tiêm, hút ngược 1 - 2 ml để kiểm tra có máu không.
  • Tiêm chậm và theo dõi: Tiêm thuốc tê từ từ, quan sát và hỏi bệnh nhân để phát hiện sớm dấu hiệu ngộ độc.
  • Theo dõi bằng Monitor: Giám sát bệnh nhân bằng thiết bị Monitor trong và sau khi gây tê ít nhất 30 phút.
  • Phân công người theo dõi: Cần có người theo dõi bệnh nhân ít nhất 30 phút sau khi gây tê.
  • Nhận diện dấu hiệu ngộ độc: Cân nhắc ngộ độc thuốc tê toàn thân nếu bệnh nhân có thay đổi trạng thái tinh thần, triệu chứng thần kinh hoặc dấu hiệu bất thường về tim mạch sau gây tê. Đánh giá tình trạng ngộ độc ngay cả khi sử dụng liều nhỏ, tê dưới da, tê niêm mạc hay khi tháo garo.
Nhận biết và xử trí ngộ độc thuốc tê 4
Kiểm soát tốt liều lượng thuốc tê giúp hạn chế tình trạng ngộ độc

Tóm lại, ngộ độc thuốc tê rất nguy hiểm, có thể dẫn đến tử vong. Việc phát hiện sớm các triệu chứng, cung cấp hỗ trợ cơ bản về đường hô hấp, tuần hoàn và sử dụng các thuốc giải độc đặc hiệu là những bước quan trọng trong việc cứu sống bệnh nhân. Đồng thời, việc kết hợp chặt chẽ giữa kiến thức, kỹ năng cũng như sự hỗ trợ của trang thiết bị y tế hiện đại là chìa khóa để giảm thiểu nguy cơ và hậu quả của ngộ độc thuốc tê. 

Có thể bạn quan tâm

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

Dược sĩ Đại họcNguyễn Thanh Hải

Đã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp Đại học Dược Hà Nội, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện là giảng viên giảng dạy các môn Dược lý, Dược lâm sàng,...

Xem thêm thông tin