Tốt nghiệp Khoa Dược trường Đại học Nam Cần Thơ. Có nhiều năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Thanh Hương
Mặc định
Lớn hơn
Hệ tim mạch hoạt động nhịp nhàng, liên tục suốt đời nhờ vào các cơ chế điều hòa tinh vi trong cơ thể. Bài viết này giúp bạn tìm hiểu về các cơ chế điều hòa hoạt động tim mạch để kiểm soát nhịp tim, huyết áp và sự phân phối máu hiệu quả.
Tim mạch là hệ thống sống còn của cơ thể, hoạt động liên tục để duy trì tuần hoàn máu và cung cấp oxy cho các cơ quan. Để đảm bảo sự ổn định, tim mạch được điều hòa bởi 4 cơ chế chính. Hiểu rõ các cơ chế điều hòa hoạt động tim mạch giúp chúng ta biết cách cơ thể thích nghi với các thay đổi và giữ cho hệ tim mạch hoạt động hiệu quả.
Cơ chế điều hòa tim mạch tại chỗ là khả năng của các mô trong cơ thể tự điều chỉnh lưu lượng máu đến phù hợp với nhu cầu chuyển hóa tại chỗ. Cơ chế này độc lập với sự chi phối của hệ thần kinh trung ương. Cơ chế điều hòa tim mạch tại chỗ đảm bảo rằng các cơ quan quan trọng như tim, não và thận vẫn được tưới máu ổn định trong điều kiện sinh lý cũng như bệnh lý khác nhau.
Cơ chế myogenic (cơ học): Cơ chế này đặc biệt quan trọng ở các cơ quan cần duy trì tưới máu ổn định như thận, não và tim. Khi áp lực tưới máu tăng, thành mạch bị kéo căng, kích hoạt các kênh ion nhạy cảm trong tế bào cơ trơn, dẫn đến khử cực màng tế bào và mở các kênh canxi, gây co mạch. Ngược lại, khi áp lực giảm, mạch máu giãn ra để tăng lưu lượng máu.
Cơ chế chuyển hóa: Sự gia tăng chuyển hóa mô tạo ra các sản phẩm như CO₂, H⁺, K⁺ và adenosine, gây giãn mạch tại chỗ để tăng lưu lượng máu. Khi hoạt động mô giảm và các chất này được loại bỏ, mạch máu co lại để duy trì lưu lượng máu cơ bản.
Tạo mạch là quá trình hình thành mạch máu mới xảy ra khi thiếu oxy kéo dài hoặc tăng nhu cầu chuyển hóa. Các yếu tố như VEGF kích thích sự phát triển mao mạch mới để cải thiện tưới máu mô lâu dài, đặc biệt trong thiếu máu cơ tim hoặc vết thương mãn tính.
Trong tình huống cấp cứu như sốc tuần hoàn hoặc mất máu, cơ thể tái phân phối máu để ưu tiên cung cấp cho tim, não và thận bằng cách giãn mạch tại vùng thiếu máu và co mạch ở vùng ít quan trọng hơn.
Cơ chế điều hòa thần kinh cũng là một trong 4 cơ chế điều hòa hoạt động tim mạch. Cơ chế này đóng vai trò thiết yếu trong duy trì huyết áp, nhịp tim và lưu lượng máu thông qua sự phối hợp giữa hệ thần kinh trung ương và tự chủ. Trung tâm điều hòa tim mạch ở hành não cùng các đường dẫn truyền giao cảm và phó giao cảm tạo nên một hệ thống kiểm soát chặt chẽ. Hệ thống phản ứng nhanh với các biến đổi sinh lý để đảm bảo tưới máu cơ quan.
Trung tâm vận mạch nằm trong hành não, gồm các vùng chức năng điều khiển hoạt động của hệ giao cảm và phó giao cảm. Khi huyết áp tăng, trung tâm này giảm hoạt động giao cảm và tăng phó giao cảm, dẫn đến giảm nhịp tim và giãn mạch. Ngược lại, khi huyết áp giảm, trung tâm này kích hoạt giao cảm, ức chế phó giao cảm để tăng nhịp tim và co mạch.
Hệ thần kinh giao cảm bắt nguồn từ tủy sống ngực và thắt lưng. Hệ giao cảm phóng thích norepinephrine, tác động lên thụ thể β1 tại tim (tăng nhịp tim, co bóp) và thụ thể α1 tại mạch máu (co mạch), từ đó làm tăng huyết áp.
Hệ thần kinh phó giao cảm chủ yếu qua dây thần kinh X, phóng thích acetylcholine tác động lên thụ thể muscarinic tại tim. Qua đó sẽ làm giảm nhịp tim, lực co bóp và dẫn truyền xung động. Hệ thần kinh phó giao cảm ảnh hưởng chủ yếu tại nút xoang, nút nhĩ-thất và ít tác động đến trương lực mạch máu.
Cơ chế điều hòa thể dịch - một cơ chế điều hòa hoạt động tim mạch đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì huyết áp và thể tích máu thông qua hoạt động của các hormone và hệ thống nội tiết. Cơ chế điều hòa thể dịch có tác dụng khởi phát chậm (sau vài giờ) nhưng duy trì lâu dài, góp phần cân bằng huyết áp và thể tích tuần hoàn.
Hệ thống RAA điều hòa huyết áp và cân bằng nước – điện giải. Khi huyết áp giảm hoặc thể tích máu thấp, thận tiết renin, kích hoạt chuỗi phản ứng tạo angiotensin II – chất gây co mạch mạnh, giúp tăng sức cản ngoại vi và huyết áp. Đồng thời, angiotensin II kích thích tuyến thượng thận tiết aldosterone, tăng tái hấp thu natri và nước tại thận, phục hồi thể tích tuần hoàn. RAA đặc biệt quan trọng trong các tình trạng mất máu, giảm thể tích tuần hoàn hoặc suy tim mạn.
ADH hay hormone chống bài niệu được phóng thích khi cơ thể mất nước hoặc giảm thể tích máu. Tại thận, ADH tăng tái hấp thu nước qua kênh aquaporin-2 ở ống lượn xa và ống góp, giúp giữ nước trong cơ thể và giảm lượng nước tiểu. Ở nồng độ cao, ADH còn gây co mạch ngoại biên, hỗ trợ tăng huyết áp trong các tình huống mất máu cấp hoặc sốc tuần hoàn.
ANP và BNP được tế bào cơ tim tiết ra khi quá tải thể tích tuần hoàn hoặc tăng áp lực nội buồng tim. Chúng tăng thải natri và nước qua đường tiểu, giảm thể tích máu và hạ huyết áp. Đồng thời, ANP và BNP giãn mạch và ức chế hoạt động của RAA và ADH, giúp giảm áp lực tuần hoàn hiệu quả. BNP còn được sử dụng như chỉ dấu sinh học trong chẩn đoán suy tim.
Cơ chế điều hòa hoạt động tim mạch qua phản xạ cũng rất quan trọng. Các phản xạ thần kinh đóng vai trò quan trọng trong điều hòa huyết áp, nhịp tim và tưới máu mô, thông qua thụ thể cảm nhận sinh lý, truyền tín hiệu về trung tâm điều hòa tại hành não để tạo ra phản ứng phù hợp. Dưới đây là 5 phản xạ chính, giữ vai trò thiết yếu trong điều hòa huyết động học:
Baroreceptor nằm ở xoang động mạch cảnh và quai động mạch chủ, nhạy cảm với thay đổi áp lực máu. Khi huyết áp tăng, tín hiệu truyền về hành não làm giảm hoạt động giao cảm và tăng phó giao cảm. Qua đó sẽ dẫn đến giãn mạch và giảm nhịp tim. Ngược lại, khi huyết áp giảm, phản ứng ngược lại giúp khôi phục huyết áp. Phản xạ này đặc biệt quan trọng trong các thay đổi tư thế đột ngột.
Chemoreceptor tại thể cảnh và thể động mạch chủ phản ứng với giảm O₂, tăng CO₂ hoặc toan máu, gửi tín hiệu đến trung tâm hô hấp và tim mạch. Phản ứng bao gồm tăng nhịp thở, nhịp tim và co mạch nhằm cải thiện oxy hóa và đào thải CO₂, quan trọng trong suy hô hấp hoặc rối loạn chuyển hóa.
Khi thể tích máu tĩnh mạch tăng, các thụ thể tại nhĩ phải bị kéo căng và kích hoạt phản xạ Bainbridge, làm tăng nhịp tim chủ yếu thông qua kích hoạt hệ giao cảm, có thể kèm theo ức chế nhẹ phó giao cảm. Phản xạ này giúp tim bơm máu hiệu quả hơn, hữu ích khi truyền dịch nhanh.
Tăng áp lực nội sọ gây thiếu máu não, kích hoạt phản xạ Cushing làm tăng huyết áp toàn thân để duy trì tưới máu não. Đồng thời, baroreceptor kích hoạt làm chậm nhịp tim. Phản xạ này là dấu hiệu cảnh báo tăng áp lực nội sọ nguy hiểm, cần xử trí cấp cứu.
Khi thất trái giãn quá mức hoặc thiếu oxy, phản xạ này gây giảm nhịp tim và giãn mạch nhằm giảm gánh tim. Phản xạ này có thể gặp trong nhồi máu cơ tim vùng đáy, sốc hoặc ngất do phản xạ.
Các cơ chế điều hòa hoạt động tim mạch đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì sự ổn định của huyết áp, lưu lượng máu và chức năng tim. Hiểu rõ các cơ chế này không chỉ giúp chúng ta nhận thức được sự phức tạp của hệ tuần hoàn mà còn hỗ trợ việc phòng ngừa và điều trị bệnh lý tim mạch.
Dược sĩ Đại họcNguyễn Thị Thảo Nguyên
Tốt nghiệp Khoa Dược trường Đại học Nam Cần Thơ. Có nhiều năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.