Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc bổ |
Dạng bào chế | Viên nang mềm |
Quy cách | Hộp 10 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Thừa sắt |
Nhà sản xuất | TRƯỜNG THỌ |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-33614-19 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc “Feliccare” chứa hoạt chất chính Sắt Fumarat, Acid Folic, Cyanocobalamin do Chi nhánh Công ty cổ phần dược phẩm Trường Thọ sản xuất. Feliccare giúp phòng ngừa và điều trị bệnh thiếu máu do thiếu sắt ở phụ nữ có thai, cho con bú, trẻ em ở tuổi dậy thì, phụ nữ trong thời kỳ kinh nguyệt. Bổ sung sắt, Acid folic và vitamin B12 trong các trường hợp mất máu do phẫu thuật, chấn thương, nhiễm giun, người hiến máu. |
Đối tượng sử dụng | Phụ nữ cho con bú, Phụ nữ có thai |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Feliccare là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Ferrous fumarate | 162mg |
Acid folic | 0.75mg |
Cyanocobalamin | 7.5Mcg |
Thuốc Feliccare được chỉ định dùng trong các trường hợp phòng và trị các trường hợp thiếu máu tổng quát do thiếu sắt, thiếu acid folic nhất là phụ nữ đang mang thai, nuôi con bú, trẻ em sinh thiếu tháng, suy dinh dưỡng, những bệnh nhân sau phẫu thuật, những người cho máu, suy nhược…
Sắt fumarat:
Sắt là nguyên tố vi lượng cần thiết cho cơ thể. Sắt cần thiết cho sự tạo hemoglobin, myoglobin và enzym hô hấp cytochrome C. Việc đưa acid folic được thêm vào sắt fumarat để dùng cho người mang thai nhằm phòng thiếu máu hồng cầu khổng lồ. Phối hợp acid folic với sắt có tác dụng tốt đối với thiếu máu khi mang thai hơn là khi dùng một chất đơn độc.
Acid folic:
Acid folic là vitamin thuộc nhóm B. Trong cơ thể, nó được khử thành tetrahydrofolat là coenzym của nhiều quá trình chuyển hóa trong đó có tổng hợp các nucleotid có nhân purin hoặc pyrimidin; do vậy ảnh hưởng lên tổng hợp DNA. Khi có vitamin C, acid folic được chuyển thành leucovorin là chất cần thiết cho sự tổng hợp DNA và RNA. Acid folic là yếu tố không thể thiếu được cho tổng hợp nucleoprotein và tạo hồng cầu bình thường; thiếu acid folic gây ra thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ giống như thiếu máu do thiếu vitamin B12. Acid folic cũng tham gia vào một số biến đổi acid amin, vào sự tạo thành và sử dụng format.
Cyanocobalamin (vitamin B12):
Trong cơ thể người, cyanocobalamin tạo thành các coenzym hoạt động là methylcobalamin và 5 - deoxyadenosylcobalamin rất cần thiết cho tế bào sao chép và tăng trưởng. Methylcobalamin rất cần để tạo methionin và dẫn chất là S- adenosylmethionin từ homocystein. Ngoài ra, khi nồng độ vitamin B12 không đủ sẽ gây ra suy giảm chức năng của một số dạng acid folic cần thiết khác ở trong tế bào.
Bất thường huyết học ở các người bệnh thiếu vitamin B12 là do quá trình này. 5 - deoxyadenosylcobalamin rất cần cho sự đồng phân hóa, chuyển L - methylmalonyl CoA thành succinyl CoA. Vitamin B12 rất cần thiết cho tất cả các mô có tốc độ sinh trưởng tế bào mạnh như các mô tạo máu, ruột non, tử cung. Thiếu vitamin B12 cũng gây hủy myelin sợi thần kinh.
Sắt fumarat:
Sắt được hấp thu qua thức ăn, hiệu quả nhất từ sắt trong thịt. Bình thường sắt được hấp thu ở tá tràng và đầu gần hỗng tràng. Một người bình thường không thiếu sắt, hấp thu khoảng 0,5 - 1mg sắt nguyên tố hàng ngày. Hấp thu sắt tăng lên khi dự trữ sắt thấp hoặc nhu cầu sắt tăng. Hấp thu sắt toàn bộ tăng tới 1 - 2mg/ngày ở phụ nữ hành kinh bình thường và có thể tăng tới 3 - 4mg/ngày ở người mang thai. Trẻ nhỏ và thiếu niên cũng có nhu cầu sắt tăng trong thời kỳ phát triển mạnh.
Hấp thu sắt bị giảm khi có các chất chelat hóa hoặc các chất tạo phức trong ruột và tăng khi có acid hydrocloric và vitamin C. Do vậy đôi khi sắt được dùng phối hợp với vitamin C.
Sắt được dự trữ trong cơ thể dưới 2 dạng: Ferritin và hemosiderin.
Khoảng 90% sắt đưa vào cơ thể được thải qua phân.
Hấp thu sắt phụ thuộc vào số lượng sắt dự trữ, nhất là ferritin, ở niêm mạc ruột và vào tốc độ tạo hồng cầu của cơ thể.
Acid folic:
Thuốc giải phóng nhanh ở dạ dày và hấp thu chủ yếu ở đoạn đầu ruột non. Acid folic trong chế độ ăn bình thường được hấp thu rất nhanh và phân bố ở các mô trong cơ thể. Thuốc được tích trữ chủ yếu ở gan và được tập trung tích cực trong dịch não tủy. Mỗi ngày khoảng 4 - 5 microgam đào thải qua nước tiểu, uống acid folic liều cao làm lượng vitamin đào thải qua nước tiểu tăng lên theo tỷ lệ thuận. Acid folic đi qua nhau thai và có ở trong sữa mẹ.
Cyanocobalamin (vitamin B12):
Sau khi uống, vitamin B12 được hấp thu qua ruột, chủ yếu ở hồi tràng theo hai cơ chế: Cơ chế thụ động khi lượng dùng nhiều; và cơ chế tích cực, cho phép hấp thu những liều lượng sinh lý, nhưng cần phải có yếu tố nội tại là glycoprotein do tế bào thành niêm mạc dạ dày tiết ra. Mức độ hấp thu khoảng 1% không phụ thuộc vào liều và do đó ngày uống 1mg sẽ thỏa mãn nhu cầu hàng ngày và đủ để điều trị tất cả các dạng thiếu vitamin B12.
Sau khi tiêm bắp, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 1 giờ. Sau khi hấp thu, vitamin B12 liên kết với transcobalamin II và được loại nhanh khỏi huyết tương để phân bố ưu tiên vào nhu mô gan. Gan chính là kho dự trữ vitamin B12 cho các mô khác. Khoảng 3 microgam cobalamin thải trừ vào mật mỗi ngày, trong đó 50 - 60% là các dẫn chất của cobalamin không tái hấp thu lại được. Hydroxocobalamin được hấp thu qua đường tiêu hóa tốt hơn, và có ái lực với các mô lớn hơn cyanocobalamin.
Dùng đường uống.
Tránh uống cùng lúc với trà do trong trà có tanin tạo phức với ion sắt làm giảm tác dụng của thuốc.
Không uống khi nằm.
Người lớn: 2 – 4 viên/ngày.
Trẻ em: 1 – 2 viên/ngày.
Phụ nữ có thai: 1 viên/ngày, từ khi phát hiện có thai.
Thời gian điều trị tùy theo nguyên nhân và tình trạng thiếu hụt sắt tuy nhiên thời gian điều trị với sắt dạng uống cần khoảng 4 - 6 tháng để hồi phục thiếu máu do thiếu sắt không biến chứng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Sắt fumarat:
Các chế phẩm sắt hầu hết là độc, các muối sắt đều nguy hiểm cho trẻ nhỏ. Liều độc: Dưới 30 mg Fe2+/kg có thể gây độc ở mức trung bình và trên 60 mg Fe2+/kg gây độc nghiêm trọng. Liều gây chết có thể là từ 80 - 250 mg Fe2+/kg. Đã có thông báo một số trường hợp ngộ độc chết người ở trẻ em 1 - 3 tuổi. Liều gây chết thấp nhất cho trẻ em được thông báo là 650 mg Fe2+.
Triệu chứng: Đau bụng, buồn nôn, nôn, ỉa chảy kèm ra máu, mất nước, nhiễm acid và sốc kèm ngủ gà. Lúc này có thể có một giai đoạn tưởng như đã bình phục, không có triệu chứng gì, nhưng sau khoảng 6-24 giờ, các triệu chứng lại xuất hiện trở lại với các bệnh đông máu và trụy tim mạch (suy tim do thương tổn cơ tim). Một số biểu hiện như: Sốt cao, giảm glucose huyết, nhiễm độc gan, suy thận, cơn co giật và hôn mê. Dễ có nguy cơ thủng ruột nếu uống liều cao. Trong giai đoạn hồi phục có thể có xơ gan, hẹp môn vị. Cũng có thể bị nhiễm khuẩn huyết do Yersinia enterocolica.
Điều trị: Trước tiên, rửa dạ dày ngay bằng sữa (hoặc dung dịch carbonat). Nếu có thể, định lượng sắt trong huyết thanh. Sau khi rửa sạch dạ dày, bơm dung dịch deferoxamin (5 -10 g deferoxamin hòa tan trong 50- 100 ml nước) vào dạ dày qua ống thông. Trong trường hợp lượng sắt dùng trên 60 mg/kg thể trọng, hoặc khi có triệu chứng nặng, đầu tiên phải cho deferoxamin tiêm truyền tĩnh mạch. Liều tiêm truyền tĩnh mạch 15 mg/kg/giờ đến khi hết triệu chứng và tới khi nồng độ Fe2+ huyết thanh giảm dưới mức 60 micromol/lít. cần thiết có thể dùng liều cao hơn. Nếu cần nâng cao huyết áp, nên dùng dopamin. Thẩm phân nếu có suy thận. Điều chỉnh cân bằng acid base và điện giải, đồng thời bù nước.
Vitamin B12: Chưa có thông tin quá liều.
Acid folic: Chưa có thông tin quá liều.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Feliccare, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Tiêu hóa: Phản ứng kích ứng dạ dày, đau bụng với buồn nôn và nôn mửa, tiêu chảy hoặc táo bón, có thể xuất hiện phân sẫm màu. Có thể làm giảm các phản ứng phụ này bằng cách uống thuốc trong hoặc sau bữa ăn hoặc khởi đầu dùng thuốc với liều thấp sau đó tăng liều dần.
Răng: Có thể làm răng đổi màu tạm thời.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Chưa có thông tin.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Toàn thân: Sốc phản vệ, sốt.
Ngoài da: Phản ứng dạng trứng cá, mày đay, ngứa, đỏ da, nổi ban.
Tiêu hóa: Có thể có rối loạn tiêu hóa.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Feliccare chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với các thành phần của thuốc.
Bệnh nhiễm sắc tố sắt tiền phát.
Loét dạ dày, viêm ruột từng vùng và viêm loét dạ dày.
Cơ thể thừa sắt: Bệnh mô nhiễm sắt, nhiễm Hemosi - derin và thiếu máu tan huyết.
Hẹp thực quản và túi cùng đường tiêu hóa.
Không dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi và người cao tuổi.
Không dùng cho người thiếu máu chưa rõ nguyên nhân.
U ác tính: Do vitamin B12 làm tăng trưởng các mô có tốc độ sinh trưởng cao, nên có nguy cơ làm u tiến triển.
Người bệnh cơ địa dị ứng (hen, eczema).
Không dùng sắt để điều trị thiếu máu tan huyết trừ trường hợp bị tình trạng thiếu sắt.
Không nên dùng liều điều trị quá sáu tháng nếu không có sự theo dõi của thầy thuốc.
Không nên dùng sắt dạng tiêm kết hợp dạng uống để tránh tình trạng thừa sắt.
Không nên dùng thuốc cho bệnh nhân thường xuyên được truyền máu vì trong hemoglobin của hồng cầu được truyền có chứa một lượng sắt đáng kể.
Cần thận trọng cho người bệnh có khối u phụ thuộc folat.
Thận trọng khi dùng cho người bệnh có nghi ngờ loét dạ dày, viêm ruột hồi hoặc viêm loét ruột kết mạn.
Không uống thuốc khi nằm.
Thuốc không gây buồn ngủ nên sử dụng được cho người lái xe và vận hành máy móc.
Được dùng để bổ sung sắt và acid folic cho phụ nữ có thai.
Acid folic bài tiết qua sữa mẹ, phụ nữ cho con bú dùng được.
Chưa có vấn đề gì xảy ra khi dùng vitamin B12 với liều khuyến cáo hàng ngày ở phụ nữ có thai và cho con bú.
Tránh dùng phối hợp sắt với một số quinolon như ofloxacin, ciprofloxacin, norfloxacin.
Sử dụng đồng thời với thuốc kháng acid như calci carbonat, natri carbonat, magnesi trisilicat hoặc nước trà làm giảm sự hấp thu của sắt.
Sử dụng đồng thời sự hấp thu muối sắt và tetracyclin đều bị giảm.
Sử dụng đồng thời với cloramphenicol hấp thu muối sắt bị chậm.
Muối sắt làm giảm hấp thu của penicilamin, carbidopa, levodopa, methyldopa.
Acid folic và sulphasalazin: Hấp thu folat có thể bị giảm.
Acid folic và thuốc tránh thai uống: Các thuốc tránh thai uống làm giảm chuyển hóa của folat và gây giảm folat và vitamin B12 ở một mức độ nhất định.
Acid folic và các thuốc chống co giật: Nếu dùng acid folic để nhằm bổ sung thiếu folat có thể do thuốc chống co giật gây ra thì nồng độ thuốc chống co giật trong huyết thanh có thể bị giảm.
Acid folic và cotrimoxazol: Cotrimoxazol làm giảm tác dụng điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ của acid folic.
Hấp thu vitamin B12 từ đường tiêu hóa có thể bị giảm khi dùng cùng neomycin, acid aminosalicylic, các thuốc kháng thụ thể histamin H2 và colchicin.
Nồng độ trong huyết thanh của vitamin B12 có thể bị giảm khi dùng đồng thời với thuốc tránh thai đường uống. Cloramphenicol dùng ngoài đường tiêu hóa có thể làm giảm tác dụng của vitamin B12 trong bệnh thiếu máu.
Tác dụng điều trị của vitamin B12 có thể bị giảm khi dùng đồng thời với omeprazol. Omeprazol làm giảm acid dịch vị, nên làm giảm hấp thu vitamin B12.
Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Trung bình
5
Lọc theo:
Nguyễn Tuấn Đại
Chào bạn Thu,
Dạ bé lớp 11 tuổi sử dụng được thuốc Feliccare Trường Thọ phòng và trị các trường hợp thiếu máu và sử dụng với liều lượng khuyến cáo cho trẻ em: uống 1 – 2 viên/ngày, nên uống vào buổi sáng, trước bữa ăn khoảng 30 phút ạ.
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Thu
Nguyễn Tuấn Đại
Chào bạn Thu,
Dạ thời điểm uống thuốc Feliccare Trường Thọ tốt nhất là vào buổi sáng, trước bữa ăn khoảng 30 phút.
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
chị Nhung
Nguyễn Thanh Thảo
Chào chị Nhung,
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
CHÚ LÀO
Nguyễn Tiến Bắc
Chào chú Lào,
Dạ cảm ơn chú tin tưởng và ủng hộ nhà thuốc FPT Long châu. Bất cứ khi nào chú cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn và đặt hàng.
Thân mến!
đàm thị bích thủy
Trần Thu Phương
Chào bạn Đàm Thị Bích Thủy,
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Vũ Thị Loan
Cao Thị Linh Chi
Chào bạn Vũ Thị Loan,
Dạ rất cảm ơn tình cảm của bạn dành cho nhà thuốc FPT Long châu. Bất cứ khi nào bạn cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn và đặt hàng.
Thân mến!
Lọc theo:
Bình An
Hữu ích
Lữ Thị Anh Thư
Chào bạn Bình An,
Dạ sản phẩm có giá 91,000 đồng/ Hộp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Lê Văn Hiền
Hữu ích
Nguyễn Thanh Thảo
Chào bạn Lê Văn Hiền,
Dạ mình tham khảo liều dùng khuyến cáo của nhà sản xuất:
Người lớn: 2 – 4 viên/ngày.
Trẻ em: 1 – 2 viên/ngày.
Phụ nữ có thai: 1 viên/ngày, từ khi phát hiện có thai.
Thời gian điều trị tùy theo nguyên nhân và tình trạng thiếu hụt sắt tuy nhiên thời gian điều trị với sắt dạng uống cần khoảng 4 - 6 tháng để hồi phục thiếu máu do thiếu sắt không biến chứng.
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Hữu ích
Lê Văn Hiền
Hữu ích
Nguyễn Thanh Thảo
Chào bạn Lê Văn Hiền,
Dạ mình nên cách thời gian sử dụng 2 thuốc 1-2 giờ để đạt hiệu quả tốt nhất và tránh tương tác thuốc ạ.
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Hữu ích
Lý Thị Ngọc Diễm
Hữu ích
Nguyễn Minh Hằng
Chào bạn Lý Thị Ngọc Diễm ,
Dạ Thuốc Feliccare Trường Thọ phòng và trị các trường hợp thiếu máu phụ nữ có thai, cho con bú, phụ nữ sau sinh, trẻ em ở tuổi dậy thì, phụ nữ trong thời kỳ kinh nguyệt đều có thể sử dụng được ạ.
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Hữu ích
ban hằng
Hữu ích
Lữ Thị Anh Thư
Chào bạn ban hằng,
Dạ sản phẩm chưa có thông gây ảnh hưởng lên dạ dày ạ. Bạn có thể dùng thuốc sau bữa ăn đê tránh tác dụng phụ trên dạ dày ạ.
Nhà Thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Hữu ích
ban hằng
Hữu ích (1)
Lữ Thị Anh Thư
Chào bạn ban hằng,
Dạ sản phẩm chưa có thông gây ảnh hưởng lên dạ dày và bệnh viêm gan B ạ. Bạn có thể dùng thuốc sau bữa ăn để tránh tác dụng phụ trên dạ dày hoặc tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng ạ.
Nhà Thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Hữu ích
Thu