Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Góc sức khỏe/
  3. Phòng bệnh & Sống khoẻ

Điều trị ung thư: Khi nào cần liên lạc với bác sĩ?

Ngày 22/05/2022
Kích thước chữ

Ung thư và các phương pháp điều trị ung thư có thể gây nên các biến chứng cần đến chăm sóc y tế. Tuy nhiên, thật khó để xác định khi nào cần liên lạc với bác sĩ. Hãy hỏi bác sĩ của bạn về những dấu hiệu, triệu chứng có thể xảy ra và những biểu hiện nào cần đến sự chăm sóc y tế ngay lập tức.

Mỗi loại bệnh ung thư và từng phương pháp điều trị có thể gây ra nhiều biến chứng khác nhau. Hãy hỏi bác sĩ của bạn về những biến chứng mà bạn cần theo dõi. Đồng thời, hãy trao đổi phương thức và thời điểm để liên lạc với bác sĩ cũng như các thành viên khác trong đội ngũ chăm sóc trong suốt quá trình điều trị bệnh.

Điều trị ung thư: Khi nào cần liên lạc với bác sĩ?

Khi bệnh nhân đang điều trị ung thư, nếu gặp những biến chứng nghiêm trọng dưới đây, bệnh nhân cần đến sự chăm sóc y tế ngay lập tức:

  • Các bệnh nhiễm trùng.
  • Huyết khối tĩnh mạch sâu: Là tình trạng máu đóng cục trong các tĩnh mạch có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.
  • Thuyên tắc phổi: Là tình trạng tắc động mạch phổi, thường do huyết khối từ chân dưới và là trường hợp khẩn cấp.
  • Hội chứng ly giải khối u: Là tình trạng có thể gây tổn thương đa cơ quan, nguy hiểm đến tính mạng.

Điều trị ung thư: Khi nào cần liên lạc với bác sĩ?1

Điều trị ung thư: Khi nào cần liên lạc với bác sĩ?

Các bệnh về nhiễm trùng

Ung thư và các phương pháp điều trị ung thư có thể làm bệnh nhân dễ gặp biến chứng nhiễm trùng. Nhiễm trùng khởi phát khi vi khuẩn, vi-rút, hoặc ít phổ biến hơn là nấm… Chúng xâm nhập vào cơ thể, nhưng hệ miễn dịch không thể ngăn chặn chúng kịp thời được. Quá trình điều trị ung thư có thể gây suy giảm hệ miễn dịch, làm tăng khả năng nhiễm trùng và tiến triển nặng ở bệnh nhân. Ví dụ, xạ trị làm giảm mức bạch cầu trung tính – là nhóm tế bào bạch cầu giúp chống lại nhiễm trùng. Những bệnh nhiễm trùng phổ biến cần đến sự chăm sóc y tế ngay lập tức bao gồm:

  • Viêm phổi.
  • Nhiễm trùng tiết niệu, có thể bắt đầu từ bàng quang hoặc thận.
  • Nhiễm trùng ở miệng, cổ họng, thực quản, dạ dày, nhiễm trùng đường ruột hoặc hậu môn.
  • Nhiễm trùng huyết hay xảy ra ở những bệnh nhân có số lượng tế bào bạch cầu thấp hoặc đang đặt ống thông.

Nhiễm trùng trong quá trình điều trị ung thư có thể đe dọa tính mạng. Bác sĩ sẽ giúp bạn xác định nếu nhiễm trùng trở nên nghiêm trọng và cách tốt nhất để xử lý chúng.

Xem thêm: Các chất ức chế sự hình thành mạch máu trong điều trị ung thư

Điều trị ung thư: Khi nào cần liên lạc với bác sĩ?2

Ung thư và các phương pháp điều trị ung thư có thể làm bệnh nhân dễ gặp biến chứng nhiễm trùng

Các dấu hiệu nhiễm trùng cần được chăm sóc khẩn cấp

Hãy gọi ngay cho bác sĩ và đến phòng cấp cứu ngay nếu bạn có một hoặc nhiều những dấu hiệu sau đây:

  • Sốt cao từ 38 trở lên.
  • Ớn lạnh.
  • Tức ngực hoặc khó thở.
  • Người đờ đẫn.
  • Đau đầu nghiêm trọng và căng cứng vùng cổ.
  • Nước tiểu đục màu hoặc lẫn máu.
Điều trị ung thư: Khi nào cần liên lạc với bác sĩ?3 Sốt cao từ 38℃ trở lên là dấu hiệu của sự nhiễm trùng cần liên hệ bác sĩ gấp

Các dấu hiệu nhiễm trùng cần được chăm sóc nhanh chóng và có thể được xử trí ban đầu ở phòng mạch:

  • Ho.
  • Đỏ, sưng, đau ở bất cứ đâu, cụ thể là khu vực xung quanh vết thương hoặc gần vị trí đặt ống thông.
  • Đau miệng hoặc xuất hiện màng trắng trong khoang miệng và lưỡi.
  • Đau răng hoặc nướu.
  • Đau họng.
  • Đau tai.
  • Nhức đầu, viêm xoang hoặc cảm giáp áp lực lên khuôn mặt.
  • Đau cứng cổ.
  • Tiêu chảy hoặc đau ở gần hậu môn.
  • Nước tiểu đục hoặc có lẫn máu.
  • Đau hoặc rát khi đi tiểu hoặc tiểu són.
  • Tiết dịch âm đạo không bình thường hoặc ngứa âm đạo.
  • Những thay đổi bất thường khác, bao gồm cảm giác không khỏe nói chung.

Xem thêm: Các phương pháp giảm đau trong điều trị ung thư

Phòng ngừa các bệnh nhiễm trùng

Những lời khuyên dưới đây có thể giúp bạn phòng chống lây nhiễm các bệnh về nhiễm trùng:

  • Rửa tay sạch và thường xuyên. Luôn luôn rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
  • Tránh tiếp xúc với người đang ốm. Hãy báo cáo với bác sĩ nếu bạn đã ở gần người có biểu hiện bệnh.
  • Tránh chỗ đông người khi không cần thiết.
  • Không dùng chung đồ ăn, thức uống, muỗng nĩa và vật dụng cá nhân khác.
  • Tắm hằng ngày và thoa kem dưỡng ẩm để tránh khô nứt da.
  • Vệ sinh răng và nướu bằng bàn chải mềm.
  • Đề phòng rách hoặc đứt da bằng việc dùng dao cạo râu điện.
  • Không nên tiếp xúc với chất thải, phân động vật, đặc biệt là phân mèo.
  • Giữ khu vực xung quanh vị trí đặt ống thông luôn khô thoáng.
  • Tuân thủ các hướng dẫn về vệ sinh an toàn thực phẩm. Không ăn thức ăn chưa qua chế biến hoặc nấu chưa chín như thịt, cá, sò biển, gà hoặc vịt. Rửa sạch trái cây và rau củ trước khi sử dụng.
  • Chế độ dinh dưỡng cân bằng và hợp lý.
  • Ngủ ít nhất 7-8 tiếng một ngày.
  • Tập thể dục thường xuyên.
  • Tránh tiếp xúc với những người vừa mới chích ngừa các loại vaccine thủy đậu, sởi, bại liệt hoặc vaccine cúm.
  • Tham khảo với bác sĩ về việc chích ngừa vaccine nào.
Điều trị ung thư: Khi nào cần liên lạc với bác sĩ?4 Bệnh nhân nên tuân thủ những lời khuyên trên để phòng ngừa nguy cơ nhiễm trùng có thể xảy ra

Huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi

Huyết khối tĩnh mạch sâu xảy ra khi cục máu đông hình thành trong các tĩnh mạch nằm sâu bên trong cơ thể, thường gặp nhất là các tĩnh mạch ở chân. Mặc dù khối máu có thể tự biến mất, tuy nhiên triệu chứng này thường cần được điều trị bằng thuốc chống đông máu vì nếu khối máu di chuyển về phổi có thể gây thuyên tắc phổi, đe dọa đến tính mạng. Thuyên tắc phổi là tình trạng tắc nghẽn một hoặc nhiều động mạch phổi.

Triệu chứng của huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi

Nhiều bệnh nhân không nhận ra triệu chứng của huyết khối tĩnh mạch sâu đến khi xảy ra biến chứng nặng là thuyên tắc phổi. Hãy gặp bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn có dấu hiệu và triệu chứng của một trong hai loại bệnh trên. Cả loại bệnh trên đều là bệnh nghiêm trọng, có thể dẫn đến tử vong nếu không được điều trị kịp thời:

Huyết khối tĩnh mạch sâu có thể có một hoặc vài dấu hiệu và triệu chứng sau:

  • Sưng chân, có thể kèm nổi phình tĩnh mạch ngay dưới da ở chân hoặc tay.
  • Đau hoặc ấn vào thấy đau ở chân, đôi khi bệnh nhân chỉ cảm nhận được khi đứng hoặc đi.
  • Đau hoặc ấn vào thấy đau ở cánh tay làm giới hạn cử động.
  • Thấy nóng đỏ tại chỗ sưng hoặc đau ở tay hoặc chân.

Điều trị ung thư: Khi nào cần liên lạc với bác sĩ?5

Sưng chân, có thể kèm nổi phình tĩnh mạch ngay dưới da ở chân là triệu chứng của huyết khối tĩnh mạch sâu

Thuyên tắc phổi có thể bao gồm một hoặc nhiều những dấu hiệu và triệu chứng sau:

  • Da nổi đỏ hoặc tím tái ở chân hoặc cánh tay.
  • Khó thở, thở nhanh khởi phát đột ngột, đôi khi xảy ra từ từ.
  • Đau ở ngực, hai bên, hoặc lưng khi thở sâu.
  • Ho ra máu.
  • Nhịp thở nhanh.
  • Nhịp tim nhanh.

Các yếu tố làm tăng nguy cơ gây ra huyết khối tĩnh mạch sâu

  • Các bệnh ung thư biểu mô tuyến (adenocarcinoma). Adenocarcinoma thường bao gồm ung thư biểu mô tuyến phế quản-phổi, tuyến tiền liệt, tuyến tụy, thực quản và tuyến đại tràng.
  • Phẫu thuật.
  • Hóa trị.
  • Sử dụng thuốc nội tiết và liệu pháp điều trị hormone.
  • Nằm hoặc ngồi bất động kéo dài.
  • Đã từng bị huyết khối tĩnh mạch sâu.
  • Mắc một số bệnh về phổi hoặc tim mạch.
  • Lớn tuổi.
  • Hút thuốc.

Cách phòng tắc nghẽn mạch máu

Hãy hỏi bác sĩ về rủi ro hình thành cục máu đông hoặc huyết khối tĩnh mạch sâu và bạn nên làm những gì để ngăn ngừa chúng, dưới đây là những cách phòng ngừa như sau:

  • Ra khỏi giường và vận động càng sớm càng tốt khi đỡ mệt hoặc sau mổ.
  • Khi đi du lịch hoặc phải ngồi trong thời gian dài, nên đứng dậy và duỗi cơ thường xuyên.
  • Nếu bạn đã từng bị huyết khối tĩnh mạch sâu, nên hỏi bác sĩ về việc mang vớ, tất co giãn khi đi du lịch hoặc dùng thuốc chống đông máu trước chuyến đi.
Điều trị ung thư: Khi nào cần liên lạc với bác sĩ?6 Hãy hỏi bác sĩ về rủi ro hình thành cục máu đông hoặc huyết khối tĩnh mạch sâu

Hội chứng ly giải khối u

Hội chứng ly giải khối u còn gọi là hội chứng tiêu khối u, là bệnh lý ác tính thỉnh thoảng xảy ra sau hoá trị ở những loại ung thư có tốc độ phát triển nhanh, như một số dạng ung thư bạch cầu và lymphoma. Hội chứng ly giải khối u ít xảy ra ở u đặc, ngoại trừ ung thư phổi tế bào nhỏ. Bạn có thể hỏi bác sĩ về rủi ro gặp hiện tượng này.

Nguyên nhân của hội chứng ly giải khối u

Nguyên nhân là do nhiều tế bào ác tính chết và phân hủy nhanh chóng sau hóa trị. Khi đó, chúng vỡ ra và giải phóng các ion nội bào, các sản phẩm chuyển hóa trung gian vào máu bao gồm kali, photpho và DNA từ khối u. Việc phóng thích ồ ạt những thành phần này gây nên sự rối loạn điện giải và tăng đột ngột nồng độ các chất trong máu, có thể dẫn đến tổn thương các cơ quan như thận, tim, gan và hệ thần kinh, có thể gây rối loạn vận động, co giật, thậm chí tử vong.

Mặc dù hội này thường liên quan đến hoá trị, tuy nhiên các phương pháp khác cũng có thể dẫn đến bệnh lý này. Hội chứng này hiếm khi diễn ra trước khi điều trị ung thư và cực kì hiếm gặp sau khi sinh thiết. Những bệnh nhân dễ gặp hội chứng ly giải khối u nên được điều trị tại bệnh viện để các bác sĩ có thể theo dõi, truyền dịch qua tĩnh mạch và dùng một số thuốc làm giảm acid uric máu để phòng ngừa. Hội chứng có thể được phát hiện thông qua xét nghiệm máu và các xét nghiệm liên quan khác.

Những bệnh ung thư thường liên quan đến hội chứng ly giải khối u bao gồm:

  • U lympho Burkitt.
  • U lympho tế bào lớn (các bệnh u lympho không Hodgkin).
  • Bệnh bạch cầu lympho cấp tính.
  • Bệnh bạch cầu nguyên bào tuỷ cấp tính.
  • Bệnh bạch cầu lympho mạn tính.
  • Ung thư phổi tế bào nhỏ.
Điều trị ung thư: Khi nào cần liên lạc với bác sĩ?7 Viêm phổi tế bào nhỏ và những bệnh ung thư kể trên có liên quan đến hội chứng ly giải khối u

Yếu tố tăng nguy cơ gây nên hội chứng ly giải khối u

Các yếu tố sau đây cũng có thể tăng nguy cơ gây nên hội chứng ly giải khối u cho bệnh nhân trong quá trình điều trị ung thư:

  • Số lượng bạch cầu cao.
  • Hàm lượng acid uric máu cao.
  • Các bệnh về thận.
  • Mất nước.
  • Ung thư giai đoạn cuối.
  • Tốc độ tăng sinh tế bào ung thư nhanh.

Các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng ly giải khối u

  • Buồn nôn;
  • Nôn mửa;
  • Tiêu chảy;
  • Sưng, phù;
  • Thở gấp;
  • Rối loạn nhịp tim;
  • Huyết áp thấp;
  • Nước tiểu đục hoặc có lẫn máu;
  • Đi tiểu ít hơn;
  • Đau hạ sườn phía sau lưng;
  • Mệt mỏi hoặc thiếu sinh khí;
  • Co giật;
  • Co rút cơ hoặc chuột rút;
  • Đau ở các khớp;
  • Đột tử.
Điều trị ung thư: Khi nào cần liên lạc với bác sĩ?8 Buồn nôn và nôn ở bệnh nhân ung thư có thể là triệu chứng của ly giải khối u

Những thắc mắc có thể hỏi bác sĩ

Nếu được, bạn có thể tham khảo và hỏi bác sĩ của bạn những câu hỏi sau đây:

  • Những biến chứng có thể xảy ra đối với của tôi là gì?
  • Biến chứng nào tôi nên chú ý và nên gọi bác sĩ?
  • Những biến chứng nào là tình trạng cấp cứu mà tôi nên gọi cấp cứu hoặc đến phòng cấp cứu ngay?
  • Những tình trạng nào khác mà tôi nên gọi bác sĩ trong khi điều trị không? Cách liên lạc như thế nào?
  • Tôi nên liên lạc số điện thoại nào sau giờ hành chính?
  • Khi nào thì tôi nên dùng thư điện tử để liên lạc với bác sĩ điều trị?

Hi vọng các thông tin liên quan từ bài viết trên đây đã giúp ích cho bạn trong quá trình chăm sóc cũng như điều trị ung thư.

Xem thêm: Ung thư tuyến tiền liệt: Các phương pháp điều trị

Hoàng Yến

Nguồn tham khảo: yhoccongdong.com

Có thể bạn quan tâm

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

Dược sĩ Đại học Nguyễn Tuấn Trịnh

Đã kiểm duyệt nội dung

Từng làm ở Viện ISDS, nhiều năm cộng tác với CDC Thái Nguyên triển khai dự án phòng chống HIV/AIDS, 2 năm cộng tác với WHO.

Xem thêm thông tin