Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Bệnh lý/
  3. Thận - Tiết niệu/
  4. Các rối loạn tiểu tiện (đái dầm, tiểu đêm, tiểu són)

Rối loạn tiểu tiện: Triệu chứng, nguyên nhân và điều trị

Bác sĩHoàng Thị Lệ

Đã kiểm duyệt nội dung

Với hơn 8 năm kinh nghiệm, trong đó có 5 năm làm việc trong lĩnh vực Nội khoa và 3 năm chuyên về tiêm chủng, bác sĩ đã đóng góp quan trọng vào việc nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

Xem thêm thông tin

Bất kỳ những thay đổi nào trong quá trình tiểu: Tiểu nhiều lần trong ngày, cảm giác tiểu không tự chủ, tiểu khó, khó nhịn tiểu, phải rặn tiểu, tiểu dắt, tiểu không hết bãi,... là bệnh lý cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung các rối loạn tiểu tiện (đái dầm, tiểu đêm, tiểu són)

Bàng quang chứa 400 – 600 ml nước tiểu từ thận. Người trưởng thành thường tiểu từ 1 – 2 lít nước tiểu/ ngày, tùy thuộc lượng nước uống và các hoạt động thể chất: Mất mồ hôi, thời tiết nóng hay lạnh, luyện tập,... Số lần tiểu trung bình khoảng 4 – 6 lần/ngày khi có cảm giác buồn tiểu, trừ trường hợp phải nhịn tiểu. Đó là do sự phối hợp hoạt động của bàng quang, cơ thắt niệu đạo và cơ sàn chậu của hệ thống thần kinh cơ.

Rối loạn tiểu tiện là một hội chứng tiết niệu do sự rối loạn vận động của cơ thắt bàng quang và niệu đạo, biểu hiện qua sự mất hoàn toàn hay một phần khả năng kiểm soát cơ thắt ở cổ bàng quang và niệu đạo.

Triệu chứng các rối loạn tiểu tiện (đái dầm, tiểu đêm, tiểu són)

Những dấu hiệu và triệu chứng của rối loạn tiểu tiện

Rối loạn tiểu tiện có những triệu chứng khác nhau tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh:

Triệu chứng liên quan đến lưu trữ nước tiểu: Tiểu nhiều lần, tiểu đêm, rỉ tiểu, đau bàng quang

Tiểu nhiều lần:

  • Thể tích khi tiểu bình thường: Suy giảm hormon ADH (hormon chống bài niệu), sử dụng thuốc và uống vào/ thải ra quá mức.
  • Thể tích giảm tiểu giảm: Bàng quang tăng hoạt, viêm bàng quang kẽ.

Tiểu đêm:

  • Thể tích khi tiểu bình thường: Suy giảm hormon ADH (hormon chống bài niệu), uống quá nhiều nước, suy tim sung huyết,…
  • Thể tích khi tiểu giảm: Bàng quang tăng hoạt, viêm bàng quang kẽ.

Rỉ tiểu:

  • Rỉ tiểu gấp: Cơ thành bàng quang tăng hoạt động dẫn đến rỉ tiểu ngay khi có cảm giác buồn tiểu.
  • Rỉ tiểu khi cười (giggle incontinience): Cơ thắt niệu đạo yếu, tăng hoạt động cơ thành bàng quang.
  • Rỉ tiểu phản xạ: Co bóp cơ thành bàng quang bệnh nhân tủy sống bị tổn thương.

Tiểu dầm:

  • Giảm tiết hormon ADH, dung tích bàng quang giảm, tăng hoạt động cơ thành bàng quang.
  • Rỉ tiểu gắng sức:
  • Cơ thắt bàng quang yếu gây rỉ tiểu trong các hoạt động: Hắt hơi, bê vác nặng, cúi gập người,...

Rỉ tiểu liên tục:

  • Rò bàng quang, niệu quản lạc chỗ.
  • Rỉ tiểu khi quan hệ tình dục:
  • Cơ thắt niệu đạo yếu/giãn, cơ thành bàng quang tăng hoạt động.

Đau bàng quang:

Sỏi bàng quang, viêm bàng quang kẽ, viêm bàng quang cấp, ung thư bàng quang.

Triệu chứng khi đi tiểu: Tiểu ngập ngừng, dòng tiểu yếu, tiểu ngắt quãng

Tiểu ngập ngừng:

Muốn tiểu nhưng phải đợi khoảng thời gian mới tiểu được do các yếu tố ở niệu đạo: Tắc nghẽn niệu quản do phì đại tuyến tiền liệt, cấu trúc niệu quản bất thường do bẩm sinh, xung quanh niệu đạo có khối u, khi đi tiểu cơ thắt niệu đạo không giãn hoàn toàn, thành bàng quang hoạt động yếu.

Dòng tiểu yếu:

Hoạt động yếu của cơ thành bàng quang, do các yếu tố ở niệu đạo: Tắc nghẽn niệu quản do phì đại tuyến tiền liệt, cấu trúc niệu quản bất thường do bẩm sinh, xung quanh niệu đạo có khối u, khi đi tiểu cơ thắt niệu đạo không giãn hoàn toàn, thành bàng quang hoạt động yếu.

Tiểu ngắt quãng:

Dòng tiểu không liên tục, do bất thường cơ sàn chậu, cơ thắt niệu đạo hoạt động bất thường, giảm hoạt động cơ thành bàng quang với các cơn co bóp bất thường.

Triệu chứng sau khi tiểu: Tiểu nhỏ giọt sau, tiểu không hết bãi

Tiểu nhỏ giọt:

Dẫn đến tiểu lâu, rỉ tiểu sau khi đã mặc lại quần. Do cơ thắt niệu đạo hoạt động bất thường hoặc bất thường cơ sàn chậu, tắc nghẽn đường tiểu ra hoặc do giảm hoạt động cơ thành bàng quang với các cơn co bóp bất thường.

Tiểu không hết bãi:

Do sự hoạt động yếu của cơ thành bàng quang, tắc nghẽn đường tiểu dẫn đến tiểu không hết bãi.

Tác động của rối loạn tiểu tiện đối với sức khỏe

Rối loạn tiểu tiện gây nhiều bất tiện trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày:

  • Người bệnh luôn có cảm giác buồn tiểu, đi vệ sinh liên tục gây ra những khó chịu, bất tiện và tự ti.
  • Người bệnh sẽ đi tiểu nhiều lần hơn vào ban đêm gây ảnh hưởng đến giấc ngủ của bệnh nhân.
  • Cảm giác đau buốt, rát và tiểu dắt mỗi khi đi tiểu.

Do đó, khi có những biểu hiện bất thường cần đến cơ sở y tế để kiểm tra và điều trị kịp thời.

Biến chứng có thể gặp khi mắc rối loạn tiểu tiện

Rối loạn tiểu tiện có thể được chữa khỏi hoàn toàn tùy thuộc vào nguyên nhân. Bệnh này gây ra rất nhiều cảm giác khó chịu, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, đời sống sinh hoạt và lao động của người mắc bệnh. Biến chứng của bệnh: Tái diễn nhiễm khuẩn tiết niệu, giãn đài bể thận, suy thận mạn tính và viêm đài bể thận.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nhận thấy sự xuất hiện của bất kỳ dấu hiệu, triệu chứng nào thì tốt nhất nên đến ngay bệnh viện để được thăm khám, xét nghiệm và được các bác sĩ chuyên khoa hướng dẫn điều trị.

Tuyệt đối không được thờ ơ trước các bất thường của cơ thể, vì có thể khiến bệnh tiến triển đến mức trầm trọng, việc chữa trị vô cùng khó khăn và gặp không ít rủi ro, biến chứng.

Nguyên nhân các rối loạn tiểu tiện (đái dầm, tiểu đêm, tiểu són)

Nhiều nguyên nhân gây ra rối loạn tiểu tiện, nhưng thường gặp:

Do bệnh lý

Phì đại tuyến tiền liệt: Tiểu khó, tiểu không hết bãi, tiểu không thành dòng do tuyến tiền liệt phì đại chèn ép gây hẹp niệu đạo, nước tiểu tồn dư gây kích thích bàng quang dẫn đến tiểu nhiều lần.

Viêm đường tiết niệu (viêm bàng quang): Bàng quang bị viêm nhiễm dẫn đến kích thích đi tiểu liên tục. Ngoài ra, còn có các biểu hiện: Đau bụng dưới, tiểu gắt buốt, tiểu lắt nhắt gây khó chịu và thường tái phát nếu không được điều trị triệt để.

Sỏi tiết niệu (thận, bàng quang, niệu quản, niệu đạo): Tiểu đêm, tiểu khó, tiểu đục, rát buốt, đau, mỏi lưng,…

Suy thận mạn: Chức năng cô đặc nước tiểu giảm dẫn đến tiểu đêm nhiều lần (2 lần trở lên).

Đái tháo đường: Dấu hiệu đái tháo đường: Ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều và giảm cân. Cần kiểm tra ngay đường máu nếu có những dấu hiệu trên.

Do chức năng

Chế độ ăn uống: Thói quen uống nhiều nước vào buổi tối dẫn đến tăng bài tiết nước tiểu, gây tiểu đêm.

Sử dụng thuốc: Dùng các thuốc lợi tiểu điểu trị: Suy tim, tăng huyết áp, xơ gan, suy thận.

Yếu tố tâm lý (lo âu, căng thẳng,…): Tiểu nhiều lần nhưng khi xét nghiệm nước tiểu cho kết quả bình thường.

Do mang thai: Nội tiết tố từ nhau thai tiết ra hoặc khi thai to chèn ép bàng quang làm tăng số lần đi tiểu.

Tuổi: Chức năng cô đặc nước tiểu của thận giảm (suy thận tuổi già), rối loạn thần kinh điều khiển bàng quang.

Chia sẻ:

Có thể bạn quan tâm

Nguồn tham khảo

Câu hỏi thường gặp về bệnh các rối loạn tiểu tiện (đái dầm, tiểu đêm, tiểu són)

Nguyên nhân gây rối loạn tiểu tiện là gì?

Rối loạn tiểu tiện có thể do bệnh lý như phì đại tuyến tiền liệt, viêm đường tiết niệu, sỏi tiết niệu, suy thận mạn và đái tháo đường. Ngoài ra, chế độ ăn uống, sử dụng thuốc, yếu tố tâm lý, mang thai và tuổi tác cũng có thể gây ảnh hưởng đến chức năng tiểu tiện. Cần chú ý các triệu chứng để tìm hiểu nguyên nhân cụ thể và điều trị kịp thời.

Rối loạn tiểu tiện thường gặp ở đối tượng nào?

Rối loạn tiểu tiện có cần phải điều trị không?

Rối loạn tiểu tiện có điều trị dứt điểm được không?

Làm gì để hạn chế bị rối loạn tiểu tiện?

Hỏi đáp (0 bình luận)