Tốt nghiệp Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, từng có thời gian công tác tại khoa Khám bệnh - Trung tâm Y tế quận Tân Phú Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện là bác sĩ tại Trung tâm tiêm chủng Long Châu.
Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Bác sĩĐỗ Tuấn Tài
Tốt nghiệp Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, từng có thời gian công tác tại khoa Khám bệnh - Trung tâm Y tế quận Tân Phú Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện là bác sĩ tại Trung tâm tiêm chủng Long Châu.
Bệnh thương hàn là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn Salmonella typhi gây ra. Bệnh khởi phát với sốt cao, đau đầu, mệt mỏi, và có thể có táo bón hoặc tiêu chảy. Thời gian ủ bệnh từ 8-14 ngày. Bệnh thương hàn thường xảy ra ở những nơi có điều kiện vệ sinh kém, đặc biệt là ở những nơi mà có tình hình vệ sinh nguồn nước, vệ sinh an toàn thực phẩm, nhà tiêu, hệ thống thoát nước không đạt tiêu chuẩn vệ sinh. Hãy cùng Long Châu tìm hiểu về bệnh thương hàn và cách phòng ngừa căn bệnh này.
Bệnh thương hàn là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn Salmonella typhi gây ra. Bệnh này thường khởi phát đột ngột với các triệu chứng như sốt cao kéo dài, đau đầu, mệt mỏi, chán ăn, mạch chậm, và có thể đi kèm với táo bón hoặc tiêu chảy và ho khan.
Hiện nay có vaccine phòng bệnh thương hàn do đó tỷ lệ mắc bệnh thương hàn giảm rõ rệt. Nhiều nước đã thanh toán bệnh thương hàn.
Các triệu chứng thường gặp của bệnh thương hàn bao gồm:
Các triệu chứng cảm thương hàn theo từng giai đoạn:
Thời kỳ nung bệnh
Ít biểu hiện lâm sàng, tuy nhiên có một số trường hợp thời kỳ nung bệnh có biểu hiện như tiêu chảy hoặc táo bón. Thời gian ủ bệnh trung bình 10 – 15 ngày, nhưng cũng có trường hợp lâu đến 40 ngày.
Thời kỳ khởi phát
Thời kỳ khởi phát kéo dài từ 6 – 8 ngày. Phần lớn các triệu chứng xuất hiện từ từ.
Sốt tăng dần, lúc đầu sốt nhẹ, 37,50C, sau đó mỗi ngày sốt tăng thêm 0,50C, phần lớn sốt về chiều nhiều hơn buổi sáng, do đó nhiệt độ có hình bậc thang. Sốt trong vòng 7 – 8 ngày thì nhiệt độ lên đến 39,50C - 400C.
Thời kỳ toàn phát
Thời kỳ toàn phát (bắt đầu từ tuần lễ thứ 2 của bệnh), kéo dài 2 – 3 tuần. Thời kỳ này có các dấu hiệu chủ yếu như sốt hình cao nguyên, li bì, mê sảng, tay quờ quạng, tai nghễnh ngãng nghe kém, tiêu chảy, bụng trướng, các nốt hồng ban ở mạng sườn, viêm cơ tim, lách to.
Sốt: Nhiệt độ ở mức 39°5 - 40°C, sốt liên tục, nhiệt độ sáng chiều chênh nhau 0,5° đến 1°C. Đôi khi kèm theo rét run hoặc gai gai rét. Mạch phân ly với nhiệt độ, mặc dù sốt cao 40°C nhưng mạch ít khi quá 100 lần/phút, trừ khi có biến chứng viêm cơ tim thì mạch nhanh. Đôi khi có mạch đôi, huyết áp hơi hạ.
Triệu chứng về thần kinh: Nhức đầu, mệt mỏi, sợ ánh sáng, mất ngủ. Trường hợp nặng có biểu hiện mê sảng, li bì, bệnh nhân nằm thờ ơ với ngoại cảnh, nghe kém, tai nghễnh ngãng, bệnh nhân thường mê sảng ban đêm, nếu nặng thì mê sảng cả ban ngày, tay quờ quạng bắt chuồn chuồn.
Rối loạn tiêu hóa, chán ăn.
Lưỡi bựa trắng ớ giữa, rìa khô đỏ, môi khô, đôi khi nôn.
Bụng trướng, ấn hố chậu phải hơi đau, có tiếng óc ách, gõ đục hố chậu phải. Người ta gọi óc ách hố chậu phải là dấu hiệu Padalka dương tính.
Tiêu chảy ngày 3 - 4 lần, phân màu vàng, kéo dài 2 - 3 ngày. Tiêu chảy xen kẽ với táo bón.
Các nốt hồng ban (Taches rosées) là những nốt màu hồng nhạt, hinh tròn hoặc bầu dục, đường kính 2-3mm, khi ấn thì mất, không ngứa, mọc ở vùng bụng hai bên mạn sườn, vùng thắt lưng, vùng ngực hoặc phía trên đùi. Mỗi lần mọc khoảng 10 - 15 nốt và khoảng 3 - 5 ngày thì lặn hết, khi lặn không để lại dấu vết ở da. Ban có thể mọc vài lần cách nhau 3 - 4 ngày. Phát hiện các nốt hồng ban rất có giá trị chẩn đoán lâm sàng bệnh thương hàn, tuy nhiên tỷ lệ gặp các nốt hồng ban trong bệnh thương hàn chỉ vào khoảng 7% đến 60%.
Thời kỳ lui bệnh
Từ ngày thứ 15 - 20 của bệnh, nhiệt độ hạ xuống từ từ theo hình bậc thang, mỗi ngày nhiệt độ hạ xuống 0,5° đến 1°C và sau 3 - 4 ngày thì nhiệt độ trở về bình thường.
Một số trường hợp nhiệt độ hạ xuống đột ngột, sau 1, 2 ngày nhiệt độ trở về bình thường. Một số trường hợp, trong thời kỳ lui bệnh, nhiệt độ giao động trước khi hết sốt.
Hiểu rõ triệu chứng, hành động ngay: Sốt thương hàn kéo dài bao lâu? Những điều cần làm
Từ ngày có kháng sinh đặc hiệu điều trị bệnh thương hàn thì tỷ lệ biến chứng giảm rất nhiều, nhất là dùng kháng sinh đặc hiệu điều trị sớm. Nhưng khi vi khuẩn thương hàn kháng thuốc hoặc điêu trị kháng sinh quá muộn vẫn còn xảy ra biến chứng trong bệnh thương hàn.
Những biến chứng ở bộ máy tiêu hóa:
Xuất huyết ở ruột thường xảy ra ở tuần lễ thứ 2 của bệnh. Nếu xuất huyết thì bệnh nhân đi ngoài ra phân màu đen. Nếu xuất huyết nặng do loét làm tổn thương đến mạch máu thì phân toàn máu tươi, nếu số lượng nhiều sẽ làm cho mất máu nhiều, da xanh, mệt lả, huyết áp hạ, đôi khi phải can thiệp phẫu thuật. Nhiều trường hợp xuất huyết nặng là báo hiệu trước của thủng ruột, do đó khi có xuất huyết phải tăng cường theo dõi bệnh nhân.
Thủng ruột: Phần lớn hay gặp ở những thể thương hàn nặng hoặc do điều trị muộn hoặc do vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh làm điều trị không kết quả. Thủng ruột hay gặp vào tuần lễ thứ 2 – 3 của bệnh.
Viêm túi mật: Vi khuẩn thương hàn thường khu trú ở túi mật và viêm túi mật thường xảy ra ở tuần lễ thứ 2 của bệnh.
Tổn thương gan.
Viêm đại tràng thương hàn.
Viêm tuyến mang tai do vệ sinh răng miệng kém, bị bội nhiễm vi khuẩn khác.
Viêm miệng với các nốt loét ở cột trước màn hầu, ở lưỡi.
Biến chứng thần kinh:
Não viêm thương hàn.
Biến chứng viêm màng não.
Thương hàn kết hợp với hội chứng Guillain - Barré gây liệt mềm các chi, liệt đối xứng đồng thời trương lực cơ giảm.
Biến chứng tim mạch:
Trụy tim mạch;
Viêm tĩnh mạch;
Viêm động mạch.
Biến chứng thận:
Suy thận chức năng cấp tính (tăng urê huyết ngoài thận) do rối loạn nước điện giải, do nôn và tiêu chảy, uống ít nước. Bệnh nhân hồi phục nhanh khi bù nước điện giải.
Tổn thương ống thận do truỵ tim mạch gây nên, nước tiểu ít.
Viêm thận trong bệnh thương hàn, nước tiểu có albumin, trụ niệu, hồng cầu, urê máu tăng.
Tăng urê huyết đơn thuần trong não viêm thương hàn.
Bội nhiễm vi khuẩn khác gây viêm đài bể thận có mủ.
Biến chứng về hô hấp:
Viêm thanh quản, đôi khi viêm loét hoại tử thanh quản ở trường hợp thương hàn nặng.
Áp xe phổi, viêm phổi khối hoặc viêm phế quản phổi.
Tràn dịch màng phổi, nuôi cấy dịch màng phổi phân lập được vi khuẩn thương hàn. Dịch màng phổi có mủ hoặc dịch tơ huyết.
Biến chứng xương khớp:
Viêm xương thương hàn thường gặp ở trẻ em, ít gặp ở người lớn. Thường hay gây tổn thương ở các xương dài như xương chày, viêm xương ở một hoặc hai bên.
Các khớp hay bị tổn thương là khớp sống cổ, khớp cùng chậu, khớp gối, khớp háng, khớp sống lưng. Khớp viêm, sưng, đau đơn thuần, đôi khi có thể hoá mủ.
Viêm xương khớp thường xuất hiện muộn vào thời kỳ bình phục hoặc khi bị tái phát. Bệnh cảnh lâm sàng đa dạng.
Xem ngay chi tiết: Biến chứng của bệnh thương hàn
Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.
Nguyên nhân dẫn đến bệnh thương hàn là do nhiễm vi khuẩn Salmonella typhi. Con người là vật chủ duy nhất của vi khuẩn này, vì vậy bệnh chỉ có thể lây lan thông qua tiếp xúc trực tiếp với người bệnh hoặc người mang vi khuẩn mạn tính.
Salmonella typhi (vi khuẩn thương hàn) và Salmonella paratyphi A (vi khuẩn phó thương hàn). Salmonella paratyphi B và C còn có thể phát hiện ở gia súc như gà, vịt, lợn bị nhiễm bệnh có thể lây lan sang người qua sữa, trứng, thịt nấu chưa chín.
Tìm hiểu ngay bây giờ: Những điều cần biết về vi khuẩn thương hàn
Bệnh truyền nhiễm và nhiệt đới – Lê Đăng Hà
https://vncdc.gov.vn/benh-thuong-han-nd14516.html
Sốt thương hàn là một bệnh truyền nhiễm đường ruột cấp tính do nhiễm vi khuẩn Salmonella typhi. Vi khuẩn này lây truyền qua đường phân - miệng và có thể do ăn phải thực phẩm hoặc nước bị ô nhiễm.
Mọi người thường dễ bị sốt thương hàn, trẻ em và thanh thiếu niên thường gặp nhiều hơn. Các yếu tố ảnh hưởng khác bao gồm:
Các biến chứng chủ yếu bao gồm chảy máu đường ruột, thủng đường tiêu hóa, gan lách to, viêm phổi nặng,... Một số rất nhỏ bệnh nhân có thể tử vong vì các biến chứng nghiêm trọng do không được điều trị kịp thời.
Các triệu chứng lâm sàng phổ biến nhất của bệnh thương hàn bao gồm sốt, nhức đầu, mệt mỏi, suy nhược, đau cơ, ho khan, chán ăn và sụt cân, đau bụng, tiêu chảy, táo bón, phát ban,....
Thương hàn chủ yếu được điều trị bằng kháng sinh, chẳng hạn như kháng sinh quinolone, azithromycin,.... Đồng thời, người bệnh cần duy trì uống đủ nước và nghỉ ngơi, điều chỉnh chế độ ăn uống, tránh ăn những thực phẩm gây kích ứng, tránh uống nước chưa qua xử lý và rửa tay thường xuyên.
Hỏi đáp (0 bình luận)