Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Bệnh lý/
  3. Thần kinh - Tinh thần/
  4. Nhồi máu não

Nhồi máu não: Triệu chứng, nguyên nhân và cách phòng ngừa

Bác sĩPĂNG TING K'LiNa

Đã kiểm duyệt nội dung

Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tiêm chủng, bác sĩ luôn tận tâm trong việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Hiện tại, bác sĩ đang giữ vai trò bác sĩ Trưởng Trung tâm Tiêm chủng Long Châu.

Xem thêm thông tin

Nhồi máu não (thường gọi là tai biến mạch não hay đột quỵ thiếu máu não) có hai thể lâm sàng chính: Đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp tính do tắc nghẽn mạch bởi huyết khối hoặc cục tắc ở động mạch não gây ra sự mất lưu thông máu đột ngột đến một khu vực dẫn đến mất chức năng thần kinh tương ứng.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung nhồi máu não

Nhồi máu não là một loại đột quỵ xảy ra khi một động mạch cung cấp máu cho não bị tắc nghẽn, dẫn đến việc giảm hoặc ngừng lưu thông máu đến một khu vực của não. Điều này gây ra thiếu oxy và các chất dinh dưỡng, khiến tế bào não chết và gây mất chức năng thần kinh liên quan đến khu vực não bị ảnh hưởng.

Có ba thể chính của nhồi máu não:

  • Nhồi máu não động mạch lớn: Đây là hình thức phổ biến nhất, xảy ra khi các động mạch lớn (như động mạch cảnh) bị tắc nghẽn bởi các mảng xơ vữa gây ra bởi cholesterol cao, hút thuốc, hoặc tình trạng viêm.
  • Nhồi máu não động mạch nhỏ (nhồi máu ổ khuyết): Loại này xảy ra trong các động mạch nhỏ của não, thường là kết quả của các bệnh lý mạn tính như đái tháo đường và huyết áp cao làm cho thành mạch trở nên dày lên và hẹp lại.
  • Nhồi máu não do cục tắc (emboli) di chuyển từ tim: Cục máu đông có thể hình thành trong tim do rung nhĩ hoặc các vấn đề về van tim, sau đó di chuyển đến não và gây tắc một động mạch.

Xem thêm chi tiết: Các giai đoạn nhồi máu não là gì? Chẩn đoán và điều trị nhồi máu não

Triệu chứng nhồi máu não

Những triệu chứng của nhồi máu não

Người bệnh nhồi máu não thường gặp phải những triệu chứng lâm sàng chung như:

Bắt đầu đột ngột:

Triệu chứng của nhồi máu não thường xuất hiện một cách đột ngột, phổ biến trong lúc ngủ hoặc thức dậy. Sự tiến triển của triệu chứng diễn ra nhanh chóng, chỉ trong vài giờ đến vài ngày.

Triệu chứng thần kinh khu trú:

Tùy thuộc vào vị trí của mạch máu bị tắc trong não, triệu chứng thần kinh có thể khác nhau. Dù có sự bù trừ của mạch máu thông qua các động mạch lân cận, những triệu chứng này vẫn có thể không rõ ràng.

  • Tổn thương đại não: Chiếm khoảng 50% các trường hợp, gây ra liệt đối bên (bắt đầu từ liệt mềm đến liệt cứng), giảm cảm giác đối bên, suy giảm thị lực cùng bên, và khó khăn trong giao tiếp.
  • Tổn thương thân não: Chiếm khoảng 25% các trường hợp, triệu chứng có thể bao gồm liệt tứ chi, rối loạn thị giác, và hội chứng khóa trong, nơi bệnh nhân tỉnh táo nhưng không thể di chuyển hoặc nói.
  • Tổn thương khiếm khuyết: Cũng chiếm khoảng 25%, triệu chứng có thể liên quan đến vận động, cảm giác, hoặc cả hai, nhưng người bệnh vẫn duy trì được ý thức.

Triệu chứng lâm sàng:

Triệu chứng điển hình bao gồm đau đầu dữ dội, nôn mửa, buồn nôn và liệt nửa người. Các biểu hiện nhẹ có thể xuất hiện trước đó như tê hoặc yếu tay chân, và có thể diễn tiến nhanh chóng đến các triệu chứng nghiêm trọng hơn như liệt nửa người hoặc thậm chí hôn mê.

Phát hiện sớm và can thiệp kịp thời: Dấu hiệu nhồi máu não là gì?

Tác động của bệnh nhồi máu não đối với sức khỏe

Một số nơ-ron thần kinh chết khi tưới máu là < 5% so với bình thường trong thời gian > 5 phút; tuy nhiên, mức độ tổn thương phụ thuộc vào mức độ thiếu máu não.

Nếu ở mức nhẹ, tổn thương sẽ tiến triển chậm; khi lượng máu tưới là 40% so với bình thường nhưng nếu để từ 3 đến 6 giờ vẫn có thể khiến mô não bị hoại tử hoàn toàn.

Tuy nhiên, nếu thiếu máu não cục bộ mức độ nặng kéo dài khoảng 15 - 30 phút, tất cả các mô bị ảnh hưởng sẽ chết (nhồi máu). Việc tăng thân nhiệt sẽ làm tổn thương tiến triển nhanh.

Có thể làm giảm hoặc phục hồi tổn thương ở những mô bị thiếu máu cục bộ nhẹ, chưa đến mức không thể phục hồi bằng cách nhanh chóng khôi phục lưu lượng máu. Việc khôi phục lượng máu kịp thời có thể cứu các vùng thiếu máu trung bình (vùng tranh tối tranh sáng) thường bao quanh các vùng thiếu máu nặng.

Cơ chế thương tổn do thiếu máu não:

  • Phù;
  • Huyết khối vi mạch;
  • Chết tế bào theo chương trình (apoptosis);
  • Hoại tử tế bào;
  • Các chất trung gian gây viêm (ví dụ, IL-1B, yếu tố hoại tử khối u TNF-alpha) góp phần gây phù mạch và huyết khối vi mạch. Phù nặng hoặc lan rộng có thể làm tăng áp lực nội sọ;
  • Nhiều yếu tố có thể góp phần gây chết tế bào; chúng bao gồm mất dự trữ ATP, mất cân bằng ion (bao gồm sự tích tụ calci nội bào), tổn thương màng tế bào vì oxy hóa lipid bởi các gốc tự do, các chất kích thích thần kinh (như glutamate) và nhiễm toan nội bào do tích tụ lactate.
Nhồi máu não: Triệu chứng, nguyên nhân và cách phòng ngừa 1
Nhồi máu não đe dọa đến tính mạng

Biến chứng có thể gặp khi bị nhồi máu não

Bệnh nhồi máu não có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm liên quan đến đột quỵ bao gồm:

  • Liệt vận động: Liệt nửa người hoặc các chi, dẫn đến viêm loét da và các bệnh nhiễm khuẩn do ít vận động.
  • Rối loạn ngôn ngữ: Giảm khả năng nói, nói ngọng, hoặc mất khả năng ngôn ngữ.
  • Suy giảm nhận thức: Mất trí nhớ và giảm sút khả năng nhận thức.
  • Rối loạn thị giác: Mờ mắt ở một hoặc cả hai bên.
  • Rối loạn tiểu tiện: Tiểu không tự chủ và tăng nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiết niệu.

Những biến chứng này ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống và đòi hỏi can thiệp y tế kịp thời.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.

Nguyên nhân nhồi máu não

Nguyên nhân dẫn đến nhồi máu não

Nhồi máu não có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm:

  • Xơ vữa mạch máu lớn: Tình trạng này xảy ra khi các mảng xơ vữa hình thành trong các động mạch lớn, cản trở lưu lượng máu đến não. Các động mạch có thể bị ảnh hưởng bao gồm cả động mạch lớn ngoài sọ và trong sọ.
  • Nguyên nhân từ tim: Các vấn đề tim mạch như hở van tim, rung nhĩ, rối loạn nhịp tim và suy tim có thể dẫn đến hình thành cục máu đông trong tim, sau đó có thể di chuyển đến não và gây tắc nghẽn.
  • Tắc các mạch máu nhỏ trong não: Các động mạch nhỏ trong não có thể bị tắc nghẽn do các bệnh lý mạn tính như tăng huyết áp và đái tháo đường, làm hẹp và cứng các mạch máu.
  • Bệnh động mạch không xơ vữa: Các bệnh khác ảnh hưởng đến động mạch như viêm động mạch có thể cũng là nguyên nhân gây nhồi máu não, mặc dù ít phổ biến hơn.
  • Bệnh về máu: Các rối loạn về máu như bệnh lý đông máu, các bệnh về tế bào máu, hoặc bất thường bẩm sinh của mạch máu cũng có thể dẫn đến nguy cơ nhồi máu não cao hơn.

Bệnh về máu: Bao gồm các bệnh lý đông máu, bệnh tế bào máu, và bất thường bẩm sinh của mạch máu, cũng chiếm dưới 5%.

Chia sẻ:

Có thể bạn quan tâm

Nguồn tham khảo

Câu hỏi thường gặp về bệnh nhồi máu não

Nhồi máu não có phải đột quỵ không?

Nhồi máu não là một dạng của đột quỵ. Đột quỵ, hay còn gọi là tai biến mạch máu não, có thể được phân thành hai loại chính: Nhồi máu não (do tắc nghẽn mạch máu não) và xuất huyết não (do vỡ mạch máu bên trong não).

Những dấu hiệu nào giúp nhận biết sớm tình trạng nhồi máu não?

Méo miệng một bên mặt có phải dấu hiệu của nhồi máu não không?

Nhồi máu não thường gặp những di chứng nào?

Người bị yếu liệt sau nhồi máu não có khả năng phục hồi và đi lại được không?

Hỏi đáp (0 bình luận)