Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Bệnh lý/
  3. Tim mạch/
  4. Hẹp van hai lá

Hẹp van hai lá là gì? Nguyên nhân gây bệnh, phương pháp điều trị và nguyên tắc phòng ngừa

Bác sĩNguyễn Thị Thu Thảo

Đã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp Đại học Y Dược Thái Nguyên, bác sĩ đã có nhiều năm kinh nghiệm khám chữa bệnh Chuyên khoa Nội và Nhi. Với kiến thức chuyên môn vững chắc, bác sĩ luôn tận tâm chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân. Đặc biệt, bác sĩ đã hoàn thành khóa học về An toàn và Quản lý Chất lượng tại Đại học Y Hà Nội, đảm bảo việc khám chữa bệnh diễn ra an toàn, hiệu quả.

Xem thêm thông tin

Hẹp van hai lá là tình trạng hẹp lỗ van hai lá làm cản trở dòng máu từ tâm nhĩ trái đến tâm thất trái. Nguyên nhân gây bệnh do thấp tim. Các biến chứng thường gặp là tăng áp động mạch phổi, rung nhĩ và huyết khối tắc mạch. Bệnh có triệu chứng giống suy tim, gồm dấu hiệu tiếng mở van và tiếng thổi tâm trương. Điều trị bệnh bằng thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn beta hoặc thuốc chẹn kênh calci và thuốc chống đông máu. Đối với trường hợp bệnh nặng, có thể cần phẫu thuật nong van bằng bóng, phẫu thuật sửa hoặc thay van.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung hẹp van hai lá

Hẹp van hai lá là gì?

Van hai lá là van nối giữa tâm thất trái và tâm nhĩ trái, gồm lá trước và lá sau áp vào nhau giúp van đóng mở và đưa máu đi theo một chiều từ tâm nhĩ trái xuống tâm thất trái. Hẹp van hai lá là tình trạng van bị hẹp và cứng dẫn đến không thể đóng mở bình thường, gây căng cơ tim và giảm lưu lượng máu đến cơ thể.

Triệu chứng hẹp van hai lá

Những dấu hiệu và triệu chứng của Hẹp van hai lá

Các triệu chứng của hẹp van hai lá ít tương quan với mức độ bệnh vì bệnh thường tiến triển chậm và bệnh nhân giảm hoạt động một cách vô thức. Nhiều bệnh nhân không có triệu chứng cho đến khi họ mang thai hoặc rung nhĩ tiến triển. Các triệu chứng ban đầu thường là triệu chứng suy tim: Khó thở khi gắng sức, thở gấp, khó thở kịch phát về đêm, mệt mỏi.

Các triệu chứng thường không xuất hiện cho đến 15 - 40 năm sau một đợt thấp tim. Ở các nước có nền y tế đang phát triển, triệu chứng ở trẻ em khá phổ biến vì nhiễm trùng liên cầu không được điều trị bằng kháng sinh và nhiễm trùng tái phát.

Rung nhĩ kịch phát hoặc mãn tính làm giảm thêm lưu lượng máu vào tâm thất trái (LV), dẫn đến phù phổi và khó thở cấp khi nhịp thất không kiểm soát. Rung nhĩ cũng có thể gây đánh trống ngực. Có tới 15% bệnh nhân không dùng thuốc chống đông máu gây thuyên tắc mạch với các triệu chứng đột quỵ hoặc thiếu máu cục bộ cơ quan khác.

Các triệu chứng ít gặp hơn bao gồm ho ra máu do vỡ các mạch máu phổi nhỏ và phù phổi, đặc biệt trong thai kỳ khi lượng máu tăng lên. Khàn giọng do giãn nhĩ trái gây chèn ép dây thần kinh thanh quản trái hoặc động mạch phổi (hội chứng Ortner) và các triệu chứng tăng áp động mạch phổi và suy thất phải cũng có thể xảy ra.

Hẹp van hai lá có thể gây ra các triệu chứng bệnh tim phổi như mặt đỏ ửng màu mận chín (biểu hiện kinh điển), chỉ xảy ra khi cung lượng tim thấp và tăng áp động mạch phổi nghiêm trọng. Nguyên nhân là do giãn mạch da và giảm oxy máu mãn tính.

Đôi khi, các triệu chứng và dấu hiệu ban đầu của bệnh hẹp van hai lá là của một biến cố tắc mạch như đột quỵ. Viêm nội tâm mạc hiếm gặp trong trường hợp hẹp van hai lá trừ khi cũng có hiện tượng trào ngược van hai lá.

Ngoài ra, hẹp van hai lá còn gây ra tiếng mở van sớm thì tâm trương và tiếng thổi tâm trương đặc trưng.

Những tiếng thổi tâm trương có thể tồn tại cùng với tiếng thổi do hẹp van hai lá:

  • Tiếng thổi tâm trương sớm của hở van hai lá đồng mắc (AR), có thể lan đến mỏm tim.

  • Tiếng thổi tâm trương khi hở van hai lá nặng.

  • Tiếng thổi giữa tâm trương do u nhầy gây tắc nghẽn tâm nhĩ trái hoặc huyết khối (hiếm gặp).

  • Tiếng thổi Graham Steell.

Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh Hẹp van hai lá

  • Tăng áp động mạch phổi: Tăng áp lực trong các động mạch đưa máu từ tim đến phổi (động mạch phổi) khiến tim làm việc nhiều hơn.

  • Suy tim: Van hai lá bị hẹp làm cản trở dòng chảy của máu, gây tăng áp lực trong phổi dẫn đến tích tụ dịch. Tích tụ dịch làm căng bên phải của tim, dẫn đến suy tim phải.

  • Phù phổi: Máu và dịch trào ngược vào phổi, gây phù phổi dẫn đến khó thở và ho ra máu.

  • Phình tim: Tăng áp lực do hẹp van hai lá gây phình tâm nhĩ trái.

  • Rung tâm nhĩ: Tâm nhĩ trái bị giãn ra dẫn đến rối loạn nhịp tim như không đều hoặc quá nhanh.

  • Huyết khối: Rung tâm nhĩ không được điều trị có thể hình thành cục máu đông ở tâm nhĩ trái. Huyết khối từ tim có thể vỡ ra và di chuyển đến các bộ phận khác của cơ thể, gây ra các vấn đề nghiêm trọng như đột quỵ nếu cục máu đông làm tắc nghẽn mạch máu trong não.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.

Nguyên nhân hẹp van hai lá

Nguyên nhân dẫn đến bệnh hẹp van hai lá

Nguyên nhân trong đa số trường hợp mắc hẹp van hai lá là do thấp tim.

Nguyên nhân hiếm gặp hơn bao gồm:

  • Vôi hoá vòng van hai lá, sự vôi hóa lan rộng vào các cánh van khiến chúng trở nên cứng và không thể mở ra hoàn toàn.

  • Bẩm sinh.

  • Sau xạ trị.

Trường hợp van không đóng hoàn toàn dẫn đến tồn tại đồng thời tình trạng hẹp và hở van hai lá.

Bệnh nhân bị hẹp van hai lá do thấp tim cũng có thể bị tổn thương van động mạch chủ, van ba lá hoặc cả hai.

Chia sẻ:

Có thể bạn quan tâm

Nguồn tham khảo

Câu hỏi thường gặp về bệnh hẹp van hai lá

Đặc điểm điện tâm đồ (ECG) của người bị hẹp van hai lá như thế nào?

Các đặc điểm điện tâm đồ (ECG) ở bệnh nhân hẹp van hai lá bao gồm:

  • Dày nhĩ trái: Sóng P rộng (> 120 ms) và hai pha ở chuyển đạo V1; sóng P hai đỉnh ở DII, thường gọi là "P mitrale".
  • Rung nhĩ: Mất sóng P, xuất hiện sóng f nhỏ, không đều; tần số thất không đều.
  • Dày thất phải và tăng áp động mạch phổi: Trục điện tim lệch phải; sóng R cao bất thường ở V1 với tỷ lệ R/S > 1; sóng T âm ở V1-V3.
  • Tăng gánh thất phải: Sóng Q sâu ở DII, DIII, aVF và sóng S sâu ở DI, aVL (hội chứng "S1Q3T3").
  • Rối loạn nhịp: Ngoài rung nhĩ, có thể xuất hiện cuồng nhĩ hoặc ngoại tâm thu nhĩ.

Dấu hiệu hẹp van hai lá là gì?

Hẹp van hai lá có thể phòng ngừa được không?

Nguyên nhân gây hẹp van hai lá là gì?

Phương pháp điều trị hẹp van hai lá không dùng thuốc là gì?

Hỏi đáp (0 bình luận)